ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 19 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đảng
bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XIX, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của UBND tỉnh.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội của cả nước và tỉnh Hà Nam mặc dù đạt được một
số kết quả thuận lợi trên nhiều mặt, kinh tế phục hồi,
tăng trưởng nhưng còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức. Bước sang năm 2018,
công tác Tư pháp tỉnh Hà Nam cần tạo những bước chuyển biến
cơ bản, tích cực hơn nữa, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện
các chính sách, thực thi pháp luật và công tác chỉ đạo, điều hành chung của tỉnh,
cùng các ngành, các cấp quyết tâm triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của tỉnh giai đoạn 2016 -2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch trọng tâm công tác Tư pháp năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Củng cố, nâng
cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan Tư pháp các cấp, xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh theo hướng nâng
cao đạo đức công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác Tư pháp để phục
vụ hiệu quả nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế;
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành về công tác Tư
pháp; thực hiện đồng bộ các giải pháp, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác công
tác Tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị
quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Hà Nam lần thứ XIX và các Chương trình công tác của Tỉnh ủy, tập trung triển khai hiệu quả Chương
trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2018 của Bộ Tư pháp và các văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương, UBND tỉnh có liên quan để triển
khai công tác Tư pháp trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Hoạt động chỉ
đạo, điều hành công tác tư pháp
a) Đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành; tập trung chỉ đạo, quyết liệt thực
hiện các mục tiêu ưu tiên, tăng cường công khai, minh bạch trong công tác quản
lý Ngành, phấn đấu hoàn thành và về
đích sớm đối với nhiệm vụ công tác của ngành Tư pháp;
b) Tổ chức triển khai nhiệm vụ công
tác Tư pháp năm 2018; sơ kết, tổng kết công tác 06 tháng,
cả năm để đánh giá tình hình thực hiện chương trình đã đề ra;
c) Duy trì tốt việc bám sát cơ sở,
chú trọng phối hợp công tác với các địa phương; đẩy mạnh giải quyết các vướng mắc
về thể chế, bảo đảm triển khai kịp thời các nhiệm vụ tư pháp đặt ra;
d) Công tác chỉ đạo và điều hành vừa
bám sát kế hoạch, vừa mềm dẻo, linh hoạt trong từng việc cụ
thể; lấy hiệu quả tác động kinh tế -
xã hội của tỉnh làm thước đo đánh giá
chất lượng công tác Tư pháp, chất lượng hoạt động của các
cơ quan, đơn vị trong Ngành.
2. Xây dựng, thẩm
định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Thực hiện hiệu quả Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn ban quy phạm pháp luật;
Công văn số 1362/TTg-PL ngày 08/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 48- NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020”; Kết luận số 75-KL/TU ngày 23/11/2017 về việc tiếp tục triển khai Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 15/5/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng đối với công tác xây dựng và kiểm tra văn bản
trong thời gian tiếp theo;
b) Đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ,
nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh. Tập trung làm tốt công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh
tranh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đảm bảo
an sinh xã hội; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong xây dựng,
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật để nâng cao tính khả
thi, loại bỏ các chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản. Theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ tình hình xây dựng, ban hành mới và sửa đổi, bổ sung văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh.
c) Tập trung triển khai thực hiện Kế
hoạch 2348/KH-UBND ngày 21/8/2017 của UBND tỉnh về tổng rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2017);
tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản kỳ 2014 - 2018; thường
xuyên rà soát, hệ thống hóa đối với văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trên các lĩnh vực nhằm phát hiện những quy định không phù hợp, trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, chưa tạo điều kiện cho
người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền; tăng cường việc theo dõi, đôn đốc quá trình
xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện.
d) Thực hiện việc xây dựng, cập nhật
thông tin văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng.
đ) Kiện toàn, phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật chuyên sâu trong từng lĩnh vực; tăng cường tập huấn
nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cộng tác
viên, cán bộ pháp chế các Sở, ngành.
e) Phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức các hoạt động, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn
2015-2020; đưa hoạt động tư vấn pháp lý từng bước phát huy hiệu quả; lựa chọn đối
tượng và địa bàn hỗ trợ, trong đó quan tâm tới các doanh nghiệp khởi nghiệp và các địa bàn tập trung nhiều khu công nghiệp,
các dự án đầu tư trọng điểm, chú trọng tăng cường năng lực
cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, tìm hiểu pháp luật.
3. Công tác xử lý
vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
a) Tổ chức triển khai công tác theo
dõi thi hành pháp luật theo Kế hoạch số 3703/KH-UBND ngày
22/12/2017 của UBND tỉnh, tập trung các lĩnh vực trọng tâm, phức tạp, có nhiều vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và những vấn đề dân sinh bức xúc như:
Việc thực hiện thủ tục hành chính tại các Sở, ngành của tỉnh; thực
hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính; việc thực thi các văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
liên quan đến chế độ, chính sách của người dân, doanh nghiệp.
b) Tập trung thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/7/2017 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Tăng
cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là đối tượng
người chưa thành niên; tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội
dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu nghiệp vụ về công tác theo dõi thi hành pháp luật, việc áp dụng pháp
luật xử lý vi phạm hành chính, đặc biệt cho đối tượng là cán bộ, công chức cấp
huyện, xã và tập trung lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính về đất đai, xây dựng...;
tập trung theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xử lý vi phạm hành
chính, việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, nhất là đối với các đối tượng
chưa thành niên. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ
máy cán bộ, công chức của ngành Tư pháp để triển khai thực hiện nhiệm vụ quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch số 2426/KH-UBND ngày 28/8/2017 về triển khai thực
hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn
tỉnh; Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước năm 2018 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh. Tập trung
tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2017
và năm 2018; hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật
gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh của địa phương, nhất là vấn đề khởi nghiệp; an
toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn đề
dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường; chú trọng các đối
tượng đặc thù; triển khai các hoạt động hưởng ứng gắn với tổng kết 05 năm mô hình Ngày Pháp luật Việt
Nam; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong phổ biến giáo dục pháp luật;
nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường xã hội hóa các hoạt động phổ biến giáo
dục pháp luật.
b) Triển khai hiệu quả nhiệm vụ xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số
619/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; triển khai các giải pháp tăng cường khả
năng tiếp cận pháp luật cho người dân nhằm thực hiện hiệu quả tiêu chí “xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
sau khi được ban hành.
c) Đẩy mạnh giới thiệu những nội dung
cơ bản của các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Sở, ban, ngành, chú trọng những văn
bản quy phạm pháp luật giao địa phương xây dựng thể chế để triển khai, chủ động
phối hợp với các Sở, ngành được giao nhiệm vụ chính trong việc tham mưu cho Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đảm
bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
d) Tiếp tục triển khai Luật hòa giải ở
cơ sở; nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác hòa giải ở cơ sở để kịp thời giải quyết các mâu thuẫn,
tranh chấp tại cộng đồng dân cư gắn với áp dụng các biện
pháp xử lý chuyển hướng và việc Tòa án công nhận kết quả
hòa giải thành ngoài Tòa án. Thường xuyên rà soát, củng cố,
kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn với bồi dưỡng nâng cao năng
lực, phát huy đầy đủ vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở.
6. Công tác quản
lý nhà nước về hành chính tư pháp
a) Tập trung triển khai Luật hộ tịch và
các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch, chứng
thực. Thực hiện tốt Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày
23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về
đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024, Kế
hoạch số 1173/KH-UBND ngày 11/5/2017 về triển khai “Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn
2017-2024” trên địa bàn tỉnh Hà Nam; tổ chức sơ kết 03 năm
triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản quy định
chi tiết thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực trên địa
bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai sót, vi phạm, đảm bảo công tác
hộ tịch, chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đúng quy định của
pháp luật. Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn
chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,
văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính;
c) Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức quản lý
nhà nước, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ tư pháp của các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn để tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực.
d) Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan Tư pháp trong việc triển khai các nhiệm vụ công
tác theo Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn. Tập
trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến
lược phát triển lý lịch tư pháp đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đẩy nhanh
tiến độ cấp Phiếu lý lịch tư pháp phục vụ yêu cầu của người dân; đề xuất, giải
pháp để từng bước hạn chế tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
e) Tổ chức triển khai thi hành hiệu
quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Theo dõi, kiểm
tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường, theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
trong trường hợp có yêu cầu bồi thường.
7. Công tác quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn
2016 - 2020; nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; từng bước thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực này theo tinh
thần Chiến lược cải cách tư pháp gắn với thực hiện Đề án “Thực trạng và giải
pháp phòng, chống tiêu cực trong các hoạt động tư pháp và
bổ trợ tư pháp của Bộ Tư pháp” theo Quyết định số 29-QĐ/BCSĐ ngày 02/8/2017 của
Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp. Tập trung làm tốt công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
nhằm chấn chỉnh, xử lý nghiêm vi phạm trong các lĩnh vực;
Luật sư, Công chứng, bán đấu giá tài sản...
b) Triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch “Phát triển các tổ chức hành nghề Luật sư từ năm 2010 đến năm 2020” và Kế
hoạch “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ cho hội nhập kinh tế quốc tế từ năm
2010 đến năm 2020”. Đề cao trách nhiệm
và ý thức đạo đức nghề nghiệp của luật sư; tăng cường vai
trò quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư và phát huy
vai trò tự quản của Đoàn Luật sư tỉnh;
c) Triển khai hiệu quả Luật Công chứng
năm 2014 và “Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành
nghề công chứng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
đào tạo nguồn công chứng viên. Đưa vào hoạt động phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
công chứng...
d) Tiếp tục thực hiện tốt Luật Giám định
tư pháp, Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả giám định tư
pháp” của tỉnh, tập trung các biện pháp, giải pháp để củng
cố, kiện toàn, nâng cao điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
cho các cơ quan giám định tư pháp của tỉnh; bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các giám định viên đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của hoạt động tố tụng.
đ) Triển khai hiệu quả Luật Trợ giúp
pháp lý và các văn bản liên quan; đặc biệt, công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC;
tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 14/9/2015 của
Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác trợ giúp
pháp lý trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện Kế hoạch
trợ giúp pháp lý giai đoạn 2016 đến 2025 trên cơ sở Quyết
định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 đến 2025 và Kế hoạch của Bộ
Tư pháp. Đẩy mạnh các vụ việc tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hòa giải
các vụ việc kiện tố tụng: Đảm bảo 100% yêu cầu của đối tượng đều có Trợ giúp
viên pháp lý và Luật sư cộng tác viên tham gia. Tập trung tại các xã trọng điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội và các xã xa trung tâm để tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động trợ giúp pháp lý và thực hiện
trợ giúp pháp lý tại cơ sở.
g) Tiếp tục triển khai Luật Đấu giá tài sản; công tác đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật.
h) Tổ chức triển khai kế hoạch về việc
thi hành Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về quản tài
viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
8. Công tác xây dựng
ngành, đào tạo và thi đua - khen thưởng
a) Tiếp tục triển khai Thông tư liên
tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư
pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sơ Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà
Nam. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiện
toàn bộ máy của các Phòng Tư pháp;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ
Chí Minh về đạo đức cách mạng, công tác tư pháp và cán bộ Tư pháp. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp tỉnh theo chuẩn mực chung của
Ngành đã được ban hành tại Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
c) Quán triệt, thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước. Tổ chức tuyên truyền nội dung Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2014, kịp thời phát
hiện, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến nhằm đổi mới sâu sắc công tác thi đua, khen thưởng.
9. Về công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống
tham nhũng
a) Tăng cường công tác thanh tra
chuyên ngành và công tác thanh tra phòng chống tham nhũng đối với lĩnh vực hành chính tư pháp và Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng; tổ chức hành nghề luật
sư; tổ chức bán đấu giá tài sản...
b) Đảm bảo công tác tiếp dân theo
đúng quy định; giải quyết kịp thời hiệu quả, đúng pháp luật đơn thư, khiếu nại,
tố cáo của công dân.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả, chất lượng
các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện; định
kỳ báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công
tác pháp chế của cơ quan, đơn vị đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
b) Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp
triển khai các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ (xây dựng, kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; quản lý xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý...).
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo phòng Tư
pháp, các phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực
hiện hiệu quả công tác Tư pháp năm 2018 trên địa bàn. Đảm
bảo điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và bố trí đủ
lực lượng cán bộ, công chức triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc
triển khai thực hiện các nội dung trên, nếu có khó khăn,
vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP, NC;
- Lưu: VT, NC(H)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|