ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 10 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030
Triển khai thực hiện Quyết định số
1848/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chương trình Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế triển khai thực hiện
Chương trình Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình đến năm 2030; Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy
Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong
tình hình mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung: Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn,
thuận tiện có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt
Nam đến 2030, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản,
dự phòng vô sinh tại cộng đồng. Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại đạt 73% vào năm 2025, đạt 75% vào năm 2030 và giảm
tỷ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn là 4,2% vào
năm 2025 và 2,8% năm 2030.
b) 75% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình (KHHGĐ) đạt tiêu chuẩn chất lượng theo định, bao gồm cả khu vực
ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% vào năm 2030.
c) 100% cấp xã tiếp tục triển khai
cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên
dân số, nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố vào năm 2025 và duy trì năm 2030.
d) 75% trạm y tế tuyến xã có đủ khả
năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định vào năm 2025, đạt 95% vào
năm 2030.
đ) 100% cấp huyện có cơ sở y tế cung
cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng;
hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025 và duy trì năm 2030.
e) 100% cấp xã thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch giá gia đình, sử dụng biện
pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị
thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng:
a) Đối tượng thụ hưởng: nam, nữ trong
độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại địa
bàn khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Đối tượng tác động: người dân
trong toàn xã hội; ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện chương trình.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ tại địa
phương:
a) Xây dựng, hoàn thiện chính sách,
quy định; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chương trình củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (theo văn bản hướng dẫn của
Trung ương).
b) Xây dựng và ban hành các văn bản
chỉ đạo thực hiện chương trình cho cơ sở, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù
hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn. Tổ chức Hội nghị, hội thảo để tuyên
truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo. Tiếp tục đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội
hóa các phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ.
c) Thử nghiệm, phổ biến các kỹ thuật
mới, hiện đại nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (theo văn bản
hướng dẫn của Trung ương).
2. Tuyên truyền,
vận động thay đổi hành vi:
a) Định kỳ cung cấp thông tin về tình
hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy Đảng, Chính quyền. Vận động các tổ chức,
cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch
gia đình:
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu,
rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, nhằm tạo sự đồng
thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào
kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao gồm quy
mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt tập trung tuyên
truyền nội dung tiếp tục thực hiện giảm sinh, phấn đấu tiệm cận mức sinh thay
thế trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông như Đài Truyền hình Việt Nam tại Huế (VTV8), Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh (TRT), Báo Thừa Thiên Huế, Khoa Truyền thông Giáo dục thuộc Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các
tin, bài, phóng sự,... về cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe
sinh sản, thực hiện các biện pháp tránh thai và nâng cao
chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo cung cấp
thông tin cho các nhà quản lý, các tổ chức, cá nhân quan tâm tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ. Tiếp tục
triển khai các hoạt động theo Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 05/6/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai Đề án đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức
khỏe sinh sản đến năm 2030.
b) Đa dạng hóa các loại hình truyền
thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại,
internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các chương trình, đề án
khác,...tại địa phương:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục.
Nâng cao hiệu quả truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng
mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dịch
vụ KHHGĐ qua internet, trang điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động,...Sử dụng
hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy
vai trò của người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những
người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật...Ngoài
ra, cũng cân quan tâm các hoạt động truyền thông trực tiếp tại nhà, tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn,...
- Tăng cường truyền thông về dịch vụ
KHHGĐ trên các trang tin có nhiều người truy cập cụ thể với từng nhóm đối tượng
đích.
- Chuyển tải các nội dung, tài liệu
truyền thông về KHHGĐ từ bản tin sang bản điện tử đưa lên mạng internet; biên
soạn và phát hành các sản phẩm truyền thông như tờ rơi, sách mỏng, băng đĩa,...
c) Đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà
trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi:
- Xây dựng chương trình và tài liệu
giáo dục dân số, sức khỏe tình dục, giới và giới tính phù hợp với từng cấp học
(theo văn bản hướng dẫn của Trung ương).
- Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục
về dân số, sức khỏe sinh sản trong các môn học và hoạt động giáo dục, phù hợp với
từng cấp học, lứa tuổi. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức
khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản,
có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm
sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì
lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.
d) Hướng dẫn tăng cường tư vấn, sử dụng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có chất lượng:
- Tập huấn kỹ năng truyền thông tư vấn
cho cán bộ y tế cơ sở tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ
tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
- Tập huấn kỹ năng truyền thông tư vấn
tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự
phòng vô sinh tại cộng đồng.
3. Phát triển mạng
lưới lịch vụ kế hoạch hóa gia đình:
a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên đầu tư cho vùng khó khăn mức sinh cao.
- Rà soát, củng cố và kiện toàn mạng
lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ, nhất là tuyến cơ sở. Bổ sung trang thiết bị, phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản để đảm bảo các cơ sở y tế tuyến huyện, xã đủ năng lực
thực hiện dịch vụ KHHGĐ theo quy định.
- Nâng cao năng lực cơ sở y tế thực
hiện dịch vụ KHHGĐ, chú trọng các đơn vị khó khăn để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
cho tuyến y tế cơ sở thực hiện dịch vụ KHHGĐ.
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ theo hướng đảm bảo các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại
dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp
tục duy trì nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng
lưới nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số.
b) Đào tạo, đào tạo liên tục cho người
cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện
pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
c) Mở rộng các hình thức cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập;
ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình
cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.
- Thí điểm và mở rộng các mô hình:
Cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; cung
ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho công nhân tại các khu công nghiệp, khu
kinh tế,... trên địa bàn tỉnh; cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS qua website, email,
facebook, youtube, twitter, instagram, zalo...).
d) Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản,
dự phòng tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số
nguyên nhân dẫn đến vô sinh tại cộng đồng, (theo văn bản hướng dẫn của TW).
đ) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ
thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ
KHHGĐ (LMIS).
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo
và chế độ báo cáo về quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ phụ
trách quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
tuyến huyện, xã.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quản lý hậu cần phương tiện tránh thai của cơ sở.
- Đề xuất Tổng cục DS-KHHGĐ xây dựng
hệ thống quản lý hậu cần phương tiện tránh thai (LMIS) cho tuyến huyện.
e) Kiểm tra, giám sát thực hiện các
quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; kiểm định chất lượng phương tiện
tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng bộ công cụ giám sát chất
lượng sau đào tạo đối với người cung cấp dịch vụ; các quy định về cơ sở thực hiện
dịch vụ KHHGĐ có chất lượng (theo văn bản hướng dẫn của TW).
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng
phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản theo quy định.
4. Đẩy mạnh xã hội
hóa dịch vụ KHHGĐ, huy động nguồn lực thực hiện chương trình
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ KHHGĐ,
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình; huy động
toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện chương trình theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, vùng khó khăn có mức
sinh cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 05/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế triển khai Đề án đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh
thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm
2030.
- Có cơ chế xã hội hóa, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, tư vấn, cung cấp dịch
vụ KHHGĐ và phân phối phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản trên địa
bàn tỉnh theo phân khúc thị trường; khuyến khích sự tự nguyện chi trả dịch vụ KHHGĐ
và chi phí mua phương tiện tránh thai của người dân.
5. Nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế: Chủ động, tích cực hội
nhập trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình để tạo sự đồng
thuận, ủng hộ nguồn lực để thực hiện chương trình. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
nhằm đạt được sự hiểu biết chung, xây dựng mối quan hệ hợp tác với các cơ quan,
tổ chức, đối tác hoạt động trong lĩnh vực phương tiện tránh thai và dịch vụ
KHHGĐ. Tổ chức các nghiên cứu đánh giá về KHHGĐ, sức khỏe vị thành niên/thanh
niên; các vấn đề liên quan đến phá thai,...; nghiên cứu phân đoạn thị trường về
phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản để tìm ra những giải pháp
nhằm thực hiện tốt chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách địa phương đảm bảo theo khả năng cân đối
ngân sách trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10/8/2020.
2. Ngân
sách Trung ương và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Tổ chức triển khai các nội dung của
Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với sở, ban, ngành, các
đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu
quả các hoạt động của Kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá, tham mưu tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế (Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) theo quy định.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế và địa phương tổ chức biên tập và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở, Trung tâm Giám sát và điều hành đô thị
thông minh đưa những nội dung Kế hoạch thực hiện chương trình Củng cố, phát triển
và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 thường xuyên, liên tục trên
các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thanh, truyền hình cấp huyện, cấp
xã, nhất là hệ thống truyền thanh thông minh nằm đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông tạo sức lan tỏa sâu rộng trong
toàn xã hội.
3. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ban ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục
dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng
giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là trong các trường Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức
và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho
thế hệ trẻ.
4. Sở Tài
chính: Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán hằng năm cho các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch chương trình Củng cố, phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu xây
dựng lồng ghép các chỉ tiêu về dân số vào chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng của tỉnh; Huy động các nguồn vốn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp trong và ngoài nước thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai
chương trình, đề án, dự án về củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện
Chương trình.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương và nội dung của Kế hoạch này để chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình tại địa phương; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án khác có liên quan trên địa bàn.
- Ban hành theo thẩm quyền về hỗ trợ,
khuyến khích thực hiện KHHGĐ; bố trí kinh phí, xác định mục tiêu về phát triển,
nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ; đẩy mạnh xã hội hóa phù
hợp với điều kiện của địa phương trong dự toán ngân sách hằng năm đã được phân
cấp theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban ngành, địa phương kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) để xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh (để phối hợp);
- Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|