ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2134/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 27 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH, THỰC HIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa
chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Căn cứ Kế hoạch số 132/KH-UBND
ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện “Đề án đơn giản
hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước” trên địa
bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời
chế độ báo cáo thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng TH (Th6);
- Lưu: VT, M.A168/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc, thẩm
quyền ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
các yêu cầu cụ thể đối với việc quy định các nội dung của chế độ báo cáo; trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ,
công chức và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ban hành và thực hiện
các chế độ báo cáo.
Điều 2. Các loại
chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo đột xuất là chế độ
báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường.
Chế độ báo cáo này không được quy định trước và thường chỉ thực hiện một lần.
2. Chế độ báo cáo chuyên đề là chế độ
báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ
đề nào đó, thường được quy định trước và có thể phải thực hiện một hoặc nhiều lần
trong một thời gian nhất định.
3. Chế độ báo
cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp
của các cơ quan hành chính nhà nước, được quy định trước và thực hiện lặp lại
nhiều lần theo một chu kỳ xác định trong thời gian kéo dài.
Điều 3. Nguyên
tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của
cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với
quy định của pháp luật.
3. Chỉ ban hành chế độ báo cáo khi cần
thiết. Chế độ báo cáo cần phù hợp về thẩm quyền ban hành
và đối tượng yêu cầu báo cáo, đảm bảo rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, không trùng
lắp với chế độ báo cáo khác.
4. Tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân
lực trong thực hiện chế độ báo cáo. Giảm tối đa yêu cầu về tần suất báo cáo.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện chế độ báo cáo.
6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ
thông tin báo cáo.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 4. Thẩm quyền
ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà
nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của
tỉnh thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp
dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện
thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành chế
độ báo cáo đột xuất yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn
quản lý của cấp xã thực hiện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước trực
thuộc và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý thực hiện.
Điều 5. Nội dung
chế độ báo cáo
Nội dung chế độ báo cáo bao gồm các
thành phần sau:
1. Tên báo cáo;
2. Nội dung yêu cầu báo cáo;
3. Đối tượng thực hiện báo cáo;
4. Cơ quan nhận báo cáo;
5. Phương thức gửi, nhận báo cáo;
6. Thời hạn gửi báo cáo;
7. Tần suất thực hiện báo cáo;
8. Thời gian chốt số liệu báo cáo;
9. Mẫu đề cương;
10. Biểu mẫu số liệu báo cáo;
11. Hướng dẫn quy trình thực hiện báo
cáo.
Điều 6. Yêu cầu chung
về việc ban hành chế độ báo cáo
1. Tên báo cáo
Tên báo cáo ban hành phải đảm bảo sự
rõ ràng, thống nhất và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu cầu báo
cáo.
2. Nội dung báo cáo
Nội dung báo cáo phải bảo đảm sự cần
thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính
nhà nước, người có thẩm quyền.
Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung
báo cáo có thể chỉ có phần lời văn hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ
quan nhận báo cáo
a) Chế độ báo cáo phải xác định rõ đối
tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cá nhân, tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước
khác) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo.
b) Việc quy định đối tượng thực hiện
báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng thực hiện
báo cáo.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo
Báo cáo có thể được thể hiện dưới
hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một
trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua Fax;
d) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông
tin báo cáo chuyên dụng.
e) Các phương thức khác theo quy định
của pháp luật.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo và
thời hạn gửi báo cáo
a) Thời gian chốt số liệu báo cáo được
xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc
thù của ngành, lĩnh vực. Thời gian chốt số liệu báo cáo phải
thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng
ngành, lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.
b) Thời hạn gửi báo cáo được xác định
căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm kết thúc
việc lấy số liệu báo cáo, nhưng phải đảm bảo thời gian không ít hơn 1 ngày làm
việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo
cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian
hoàn thành báo cáo và gửi đi.
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ đối với
trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua
nhiều cơ quan, nhiều cấp khác nhau thì quy định rõ thời hạn đối với từng đối tượng,
từng cấp báo cáo đó.
c) Đối với báo cáo đột xuất, thời
gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
ban hành chế độ báo cáo để đáp ứng tình hình thực tế.
6. Tần suất thực hiện báo cáo
a) Quy định về tần suất thực hiện báo
cáo phải hợp lý, phù hợp với tính chất, mục đích và yêu cầu quản lý, chỉ đạo,
điều hành.
b) Thực hiện lồng ghép các nội dung
báo cáo, bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với các nội
dung thuộc cùng ngành, lĩnh vực.
7. Mẫu đề cương
a) Đối với phần lời văn trong báo
cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng dẫn thực hiện. Mẫu đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình
thực hiện; kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị.
b) Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều
loại đối tượng thực hiện với nội dung báo cáo khác nhau thì cơ quan ban hành chế
độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu đề cương phù hợp với từng
đối tượng báo cáo.
8. Biểu mẫu số liệu báo cáo
a) Trường hợp báo cáo yêu cầu phải có
phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn về biểu mẫu
số liệu để đảm bảo thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác tổng hợp, phân
tích.
b) Nếu chế độ
báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số liệu
khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết
kế biểu mẫu số liệu báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo.
9. Hướng dẫn quy trình thực hiện báo
cáo
Đối với các chế độ báo cáo phức tạp,
có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung gian khác
nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực hiện,
trong đó cần nêu rõ thời gian chốt số
liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối tượng; mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu
và thời gian gửi số liệu phù hợp với từng đối tượng thực hiện.
Điều 7. Thời gian
chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ hàng tháng: Tính từ
ngày 11 tháng trước đến ngày 10 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ
ngày 11 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 10 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo
cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian
chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 11/12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 10/6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ
ngày 11/6 đến ngày 10/12 của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm: Tính từ
ngày 11/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 10/12 của kỳ báo cáo.
Điều 8. Thời hạn
gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ hàng tháng: cấp xã
gửi báo cáo về cấp huyện chậm nhất ngày 13 của tháng thuộc kỳ báo cáo; cấp huyện
và các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày
18 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý: cấp xã gửi
báo cáo về cấp huyện chậm nhất ngày 13 của quý thuộc kỳ báo cáo; cấp huyện và
các sở, ban, ngành tỉnh gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 18 của
quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: cấp xã gửi
báo cáo về cấp huyện chậm nhất ngày 13/6 (đối với 6 tháng đầu năm) và ngày
13/12 (đối với 6 tháng cuối năm) của kỳ báo cáo; cấp huyện và các sở, ban,
ngành tỉnh gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 18/6 (đối với 6
tháng đầu năm) và ngày 18/12 (đối với 6 tháng cuối năm) của
kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm: cấp xã gửi
báo cáo về cấp huyện chậm nhất ngày 13/12 của kỳ báo cáo; cấp huyện và các sở,
ban, ngành tỉnh gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 18/12 của kỳ báo cáo.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng
quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải
đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo
khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu
báo cáo do mình cung cấp.
4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm
quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân báo cáo.
5. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực,
chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa
phương được giao chủ trì, sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo định kỳ (tại Quyết định
số 651/QĐ-UBND ngày 18/4/2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định
kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh) hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện báo cáo theo quy định./.