ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1379/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 21
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN "ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH" TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính. Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
"Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính" trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi tắt
là Đề án 468), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xác định cụ thể nội dung công
việc và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc
tổ chức thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Đề án và huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực
hiện các dịch vụ công.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu tổng quát và
các mục tiêu cụ thể của Đề án, xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành, sản phẩm dự kiến và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Quyết định số
468/QĐ-TTg ; bảo đảm sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan
hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
phát sinh.
- Tạo
sự chuyển biến và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ
chức; lấy người dân làm trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước,
góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
Đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử
dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công
dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số.
2.
Mục tiêu cụ thể:
a)
Năm 2021
- Ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
-
Nâng cấp Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo
tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, phục vụ xác thực, định danh
và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
-
Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối
thiểu thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tổ
chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
b)
Năm 2022
-
Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực tăng
tối thiểu 20% đối với kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
-
Hoàn thành tích hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
Thông tin một cửa điện tử tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về bảo hiểm xã hội và đất đai phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính tại
Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tổ
chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại 50% Bộ phận Một cửa cấp huyện và 30% Bộ phận Một cửa cấp xã.
- Tối
thiểu 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải
cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện
thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được
cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm
thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa xuống trung
bình còn tối đa 20 phút/01 lần đến giao dịch.
c)
Năm 2023 - 2025
-
Hoàn thành tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia
còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và Cổng Dịch vụ công quốc gia với Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Lai Châu phục vụ cho việc
cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
-
Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công trong mỗi năm tăng thêm
20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối
chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tổ
chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại các Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh theo tỷ
lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng sâu, vùng
xa, đặc biệt khó khăn.
- 80%
người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại
các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ
tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà
nước kết nối, chia sẻ.
- Tỷ
lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận;
tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển
trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có
liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành
chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
-
Tăng năng suất lao động trung bình trong việc giải quyết thủ tục hành chính
thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc
trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo mục
tiêu của Đề án 468.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Gắn kết việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Bộ phận Một cửa tạo cơ sở hình
thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác
a)
Phân loại giấy tờ, hồ sơ thực hiện số hóa
Việc
số hóa hồ sơ, giấy tờ trong tiếp nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc phân loại như sau:
- Hồ
sơ, giấy tờ phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
bao gồm: (1) Giấy tờ trong thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả
giải quyết của TTHC trước đó; (2) Kết quả xử lý hồ sơ của các cơ quan, đơn vị
tham gia trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; (3) Kết quả giải quyết của
TTHC.
- Hồ
sơ, giấy tờ còn lại không thuộc 3 trường hợp nêu trên được thực hiện số hóa
theo nhu cầu, cụ thể:
+
Theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức trên cơ sở đề nghị của cá nhân, tổ chức. Trường
hợp này cá nhân, tổ chức phải trả chi phí số hóa bằng mức chi theo quy định pháp
luật cho việc tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử, số hoá thông tin trên môi
trường mạng phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước.
+
Theo nhu cầu giải quyết TTHC trên môi trường điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu
của cơ quan quản lý.
b)
Quy trình số hóa trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC
Ngoài
các quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong quá trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC thực hiện thêm một
số nhiệm vụ liên quan đến số hóa cụ thể như sau:
- Tiếp
nhận hồ sơ TTHC:
+ Kiểm
tra danh tính số của cá nhân, tổ chức. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa có danh
tính số, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại BPMC thực hiện cấp
danh tính số cho cá nhân, tổ chức theo hướng dẫn thực hiện cấp tài khoản trên Cổng
Dịch vụ công Quốc gia.
+ Căn
cứ vào TTHC trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh,
được tích hợp, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện kiểm tra các thành phần
hồ sơ đã có trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống Thông tin một cửa điện tử tỉnh và
các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin đã kết
nối, chia sẻ dữ liệu. Trường hợp giấy tờ chưa được lưu trữ điện tử, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện như sau:
(1)
Giấy tờ thuộc loại phải số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và
theo nhu cầu của cơ quan quản lý, cá nhân, tổ chức: Thực hiện sao chụp và chuyển
thành tệp tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội
dung theo bản giấy.
(2)
Giấy tờ không thuộc loại phải số hóa: Thực hiện việc tiếp nhận như quy định tại
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
+ Mã
số của giấy tờ số hóa gồm 2 thành phần: <mã định danh của cá nhân, tổ chức>.<mã
loại giấy tờ>.
-
Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Đối với thành phần hồ sơ đã
được số hóa thì việc chuyển hồ sơ thực hiện theo hình thức điện tử, có ký số.
BPMC chỉ có trách nhiệm chuyển hồ sơ giấy đối với các giấy tờ chưa thực hiện số
hóa.
- Giải
quyết TTHC:
+ Kiểm
tra thông tin trên tệp tin mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và chuyển sang dữ liệu
điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối với loại giấy tờ phải
số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; ký số các giấy tờ điện tử
đối với loại giấy tờ số hóa theo nhu cầu.
+ Trường
hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử
lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan
phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu.
+ Kết
quả giải quyết TTHC được số hóa, trình cấp có thẩm quyền ký số theo quy định.
+ Khi
có kết quả giải quyết TTHC thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết TTHC có giá trị tương đương bản giấy và được tái sử
dụng trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
Hồ
sơ, giấy tờ được lưu trữ điện tử sau khi TTHC được giải quyết thành công có giá
trị tương đương bản giấy và được tái sử dụng trong thực hiện, giải quyết TTHC.
- Việc
trả kết quả giải quyết TTHC thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP .
c) Thực
hiện lưu trữ điện tử đối với hồ sơ TTHC.
2. Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ
việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông
a) Thực
hiện đồng bộ, liên kết tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của
tỉnh với tài khoản của Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo mã số định danh tổ chức,
cá nhân trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, đăng ký doanh nghiệp để hình thành một tài khoản thống nhất, cho phép
liên kết, chia sẻ dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
b) Tổ
chức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh với Cổng Dịch vụ
công Quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh qua Trục liên thông văn
bản quốc gia phục vụ giải quyết TTHC bảo đảm tính liên tục, thống nhất, thuận lợi,
đơn giản, đồng bộ, toàn vẹn dữ liệu, tránh lãng phí trong suốt quá trình từ
khâu tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả giải quyết TTHC. Cụ thể:
- Kết
nối, chia sẻ đồng bộ trạng thái, kết quả xử lý hồ sơ giữa các hệ thống thông tin
cung cấp dịch vụ công của tỉnh với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC tỉnh phục vụ theo dõi, giám sát, đánh giá.
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành với hệ thống một cửa điện tử tỉnh phục vụ giải quyết TTHC, nhất là cắt giảm,
đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC:
+ Cắt
giảm các thủ tục hoặc các bước kiểm tra, xác nhận thông tin khi đã có thông
tin, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ
thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
+ Đơn
giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp và tiếp nhận trên cơ sở tái sử dụng các hồ sơ,
giấy tờ đã được số hóa trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
3. Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng
không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a)
Đánh giá để đề xuất đưa vào triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng
không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC mà thông tin, dữ liệu
phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp TTHC yêu cầu phải
kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở.
b)
Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa
giới hành chính đối với các TTHC về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo
hiểm xã hội, thuế và các TTHC đáp ứng yêu cầu tại điểm a, mục 3 phần III Kế hoạch
này.
4. Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động của Bộ phận Một cửa
a)
Trên cơ sở đề xuất của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND& UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định về cơ
cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
b)
Nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp phù hợp với điều kiện, yêu cầu
thực tiễn như:
- Nghiên
cứu, ứng dụng các chính sách tổ chức Bộ phận Một cửa theo không gian, địa giới
hành chính để giảm chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và
năng suất lao động trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi, ảnh hưởng
đến thẩm quyền giải quyết TTHC.
-
Nghiên cứu, đề xuất tổ chức thực hiện tiếp nhận, hoặc hỗ trợ cá nhân, tổ chức
thực hiện TTHC tại nhà; hoặc hẹn giờ giải quyết TTHC theo yêu cầu của cá nhân,
tổ chức.
- Triển
khai các ki ốt thông minh tại Bộ phận Một cửa để tư vấn, hướng dẫn kê khai, chuẩn
bị hồ sơ và nộp hồ sơ thực hiện TTHC tự động mà không cần phải có sự hỗ trợ, tiếp
nhận trực tiếp của cán bộ một cửa; tổ chức các quầy tiếp nhận hồ sơ cho người
già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật,…
c)
Triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ
sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật
chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ
này của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. Quyền hạn, trách nhiệm
của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích khi thực hiện các công việc
theo hình thức thuê dịch vụ tại Bộ phận Một cửa thực hiện theo hợp đồng được ký
kết với cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và thực
hiện có hiệu quả các nội dung đổi mới theo Kế hoạch này.
d)
Thiết kế bản sắc thương hiệu thống nhất cho Bộ phận Một cửa và hệ thống thông
tin giải quyết TTHC.
Các Bộ
phận Một cửa sử dụng một bản sắc thương hiệu thống nhất về yêu cầu thiết kế nội,
ngoại thất; biển hiệu; trang phục; biển tên; tài liệu nghiệp vụ, truyền thông,
giao diện của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh và các ứng dụng
khác.
5. Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết
TTHC trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới
-
Hoàn thành việc xây dựng, vận hành Hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết TTHC
của tỉnh trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử tỉnh để làm
cơ sở để xếp hạng, phân loại, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị.
-
Trang bị Hệ thống giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ (như: trí tuệ
nhân tạo, kết nối vạn vật,…) để phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một
cửa, tự động cập nhật dữ liệu và phân tích dữ liệu gốc một cách thường xuyên,
liên tục để đưa ra kết quả đánh khách quan, trung thực, chính xác về sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân, tinh thần, thái độ phục vụ của nhân sự tại Bộ phận Một
cửa (đây là cơ sở để đánh giá, xếp loại nhân sự tại Bộ phận Một cửa hàng năm. Đồng
thời, đưa ra những dự báo về xu hướng nhu cầu của người dân, những vấn đề cần
tiếp tục cải thiện để nâng cao chất lượng phục vụ. Qua đó, tối ưu hóa nguồn lực,
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công).
- Ứng
dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc giám sát, đánh giá tự động một cách
thường xuyên, liên tục, chủ động, kịp thời tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC
tại Bộ phận Một cửa các cấp cũng như mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức trong
thực hiện TTHC. Các dữ liệu này được tự động cập nhật, kết nối, chia sẻ với
Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo
thời gian thực.
- Ứng
dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) phân tích, hỗ trợ ra quyết định về việc
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ
phận Một cửa; hỗ trợ tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, liên thông các nghiệp vụ
giải quyết TTHC, từ đó xác định các vấn đề cần cải cách, tham mưu nhằm nâng cao
chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
(Nội dung chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo điều hành, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này đảm bảo chất lượng,
hiệu quả.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan đơn vị có liên
quan nâng cấp, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện
tử tỉnh để đảm bảo việc thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ đơn giản hóa TTHC và giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trên môi trường điện tử và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai giải pháp
ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông theo nội dung của Đề án.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn, thực hiện
chế độ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Đề án đổi mới.
-Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố trong triển
khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Nội vụ
- Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh
quyết định về cơ cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.
- Rà
soát, bổ sung các nội dung thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg để ban hành bộ
tiêu chí chấm điểm chỉ số cải cách hành chính hàng năm đối với các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo tính thiết thực trong công tác cải
cách hành chính, cải cách TTHC.
3. Sở Tài chính
-
Tham mưu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng năm
để triển khai các nhiệm vụ cụ thể theo Quyết định số 468/QĐ-TTg và Kế hoạch
này.
- Thẩm
định kinh phí triển khai các nội dung do các sở, ngành, đơn vị xây dựng, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thanh quyết toán kinh phí triển
khai các nội dung theo Kế hoạch này sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
-
Tham mưu UBND tỉnh giải pháp, kỹ thuật xây dựng Kho quản lý dữ liệu điện tử của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh các nội dung ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 468/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này;
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, nâng cấp,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; rà soát, triển khai hoạt động
giám sát, điều hành bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư; đăng ký doanh nghiệp; bảo hiểm
xã hội; đất đai; hộ tịch và các CSDL quốc gia, chuyên ngành khác với Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh phục vụ xác thực, định
danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải
quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các cấp.
- Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về việc triển khai thực hiện Quyết định số
468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý
của ngành tại địa phương.
5. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Chủ
động tổ chức thực hiện, xây dựng Kế hoạch triển khai triển khai các nội dung
theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ được giao
theo Kế hoạch này đảm bảo thời gian, hiệu quả. Theo đó, xác định đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn
2021 - 2025.
- Tổ
chức triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đảm bảo
tỷ lệ theo mục tiêu Kế hoạch; đánh mã giấy tờ là thành phần hồ sơ giải quyết
TTHC được số hóa tại Bộ phận Một cửa thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng
dẫn của Văn phòng Chính phủ.
-
Phân công cụ thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm chính
trong việc thực hiện Kế hoạch này (Văn bản phân công thực hiện nhiệm vụ gửi về
UBND tỉnh trước ngày 31/5/2021).
-
Tích cực tuyên truyền, phổ biến về việc triển khai thực hiện Đề án đổi mới tại
Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi quản lý.
-
UBND cấp huyện quyết định về cơ cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện, xã trên địa bàn bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp
tình hình thực tế; Bố trí trụ sở, trang thiết và nhân sự làm việc tại Bộ phận một
cửa theo nội dung đổi mới của Đề án tại Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
- Định
kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này,
lồng ghép trong báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính gửi về Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
theo yêu cầu.
-
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán của
cơ quan, đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh
- Chủ
động tuyên truyền, thông tin các nội dung của Đề án đổi mới tại Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến Kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực
hiện để nhân dân biết, giám sát.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động báo
cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Cục
KSTT);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Đài Phát thành và TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: V, C, HCC, CB, QT;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CƠ
CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA TỈNH LAI CHÂU (QUYẾT ĐỊNH SỐ
468/QĐ-TTG)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng
5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Stt
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
Sản phẩm dự kiến hoàn thành
|
I
|
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO
|
1
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch,
các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở, ban, ngành UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tháng 5 năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, điều hành
|
2
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch
và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án của các đơn vị, địa phương
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
II
|
SẮP
XẾP, BỐ TRÍ LẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH; BỘ PHẬN MỘT CỬA CẤP
HUYỆN, CẤP XÃ; SẮP XẾP, BỐ TRÍ LẠI NHÂN SỰ LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CẤP
|
1
|
Rà soát, lên phương án sắp xếp,
bố trí lại Bộ phận một cửa các cấp, nhân sự làm việc tại Bộ phận một cửa bảo
đảm năng suất, chất lượng, hiệu quả.
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Năm 2021- 2022
|
- Bộ phận Một cửa các cấp được
kiện toàn, sắp xếp lại;
- Trung tâm Phục hành chính
công cấp huyện được thành lập.
|
2
|
Hoàn thành việc bố trí trụ sở,
bố trí trang thiết bị tại Bộ phận một cửa các cấp sau sắp xếp.
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2021- 2022
|
Bộ phận một cửa các cấp được bố trí trụ sở, trang thiết bị hoạt động hiện
đại, hiệu quả.
|
3
|
Nghiên cứu, triển khai thực
hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một
số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả
giải quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân
lực của cơ quan hành chính nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
|
- Văn phòng UBND tỉnh (đối với
Bộ phận Một cửa cấp tỉnh);
- Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện (đối với Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã).
|
Sở, ban, ngành UBND tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã; Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.
|
Sau khi có hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
- Danh mục TTHC thí điểm thuê
dịch vụ;
- Hợp đồng thuê cung cấp dịch
vụ.
|
4
|
Thiết kế bản sắc thương hiệu
thống nhất cho Bộ phận Một cửa các cấp và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Bộ phận một cửa các cấp và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn nhận diện
thương hiệu của Văn phòng Chính phủ
|
Bộ phận Một cửa các cấp xây dựng
được thương hiệu thống nhất, chuyên nghiệp.
|
5
|
Nghiên cứu bảo đảm chế độ,
chính sách cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
|
Sở Nội vụ
|
Bộ phận Một cửa các cấp và
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn
của Trung ương
|
Văn bản quy phạm pháp luật
quy định chế độ chính sách cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa
các cấp.
|
III
|
NHIỆM
VỤ TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CẤP PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT TTHC
|
1
|
Thực hiện số hóa hồ sơ, giấy
tờ, kết quả giải quyết TTHC để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử; cung cấp dịch vụ công trực tuyến; thực hiện
4 tại chỗ
|
1.1
|
Xây dựng, hoàn thiện Kho quản
lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân. Tích hợp Kho quản lý dữ liệu trên Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đáp ứng yêu cầu lưu
trữ điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính của
Đề án
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Nội vụ; Đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin; các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan
|
Quý III/2021
|
Hệ thống phần mềm được xây dựng,
triển khai và tích hợp, kết nối.
|
1.2
|
Tổ chức hoàn thành việc số
hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực; số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp
huyện, cấp xã đảm bảo mục tiêu cụ thể của Đề án
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã;
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ;
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
Năm 2021- 2025
|
- Các văn bản chỉ đạo;
- Hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết TTHC được số hóa;
- Quy trình số hóa được triển
khai theo khoản 1 mục III Điều 1 Quyết định số 468/QĐ- TTg.
|
2
|
Rà soát, cập nhật, chuẩn
hóa danh mục tài liệu, hồ sơ TTHC
|
2.1
|
Cập nhật, chuẩn hóa danh mục
tài liệu, hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh cấp huyện,
cấp xã.
|
Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan
TTHC
|
Thường xuyên
|
|
2.2
|
Đánh mã giấy tờ là thành phần
hồ sơ giải quyết TTHC được số hóa tại Bộ phận một cửa thống nhất
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND cấp huyện; cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sau khi có hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ
|
|
2.3
|
Rà soát, tái cấu trúc quy
trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND cấp huyện; cấp xã.
|
Thường xuyên
|
- Danh mục TTHC, mẫu đơn, tờ
khai;
- Kết quả rà soát, tái cấu
trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC (Quyết
định Chủ tịch UBND tỉnh)
|
3
|
Mở rộng việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính (phi địa
giới hành chính)
|
3.1
|
Triển khai thực hiện việc tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính
đối với các thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo
hiểm xã hội, thuế.
|
Sở Tư pháp và các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
|
Năm 2021-2025
|
Theo hướng dẫn, chỉ đạo triển
khai của Bộ, ngành Trung ương: Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ Tài chính; Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
|
3.2
|
Thí điểm thực hiện các TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn đáp ứng yêu cầu triển khai việc
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính đối với các TTHC chưa triển khai toàn quốc.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2021- 2025
|
- Danh mục TTHC thực hiện tiếp
nhận, giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính (ngoài 05 lĩnh
vực áp dụng toàn quốc của Bộ, ngành Trung ương triển khai);
- Quyết định ban hành Danh mục
TTHC hoặc văn bản chỉ đạo UBND tỉnh.
|
IV
|
ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT
CỬA LIÊN THÔNG THEO ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng CNTT; Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử tỉnh
Lai Châu.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Tính năng, chức năng của hệ
thống
|
2
|
Triển khai, hoàn thành việc kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC cấp tỉnh với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2021
|
Các hệ thống được kết nối, vận
hành sử dụng.
|
3
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu từ CSDL
quốc gia về dân cư; đăng ký doanh nghiệp; bảo hiểm xã hội; đất đai; hộ tịch
và các CSDL quốc gia, chuyên ngành khác với Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm,
đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại
Bộ phận một cửa các cấp.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ
Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành Trung ương
|
Các hệ thống được kết nối, vận
hành sử dụng.
|
4
|
Hoàn thành việc xây dựng, vận
hành Hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của bộ,
ngành, địa phương trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Thông tin một cửa điện tử
tỉnh, làm cơ sở để xếp hạng, phân loại, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ về Bộ Chỉ số đánh giá, giám sát, đo lường chất lượng giải quyết
TTHC
|
Sản phẩm ứng dụng công nghệ
thông tin
|
5
|
Đầu tư, trang bị Hệ thống
giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ (như: trí tuệ nhân tạo, kết nối
vạn vật,...) để phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa, tự động
cập nhật dữ liệu và phân tích dữ liệu gốc một cách thường xuyên, liên tục để
đưa ra kết quả đánh giá khách quan, trung thực, chính xác về sự hài lòng của
tổ chức, cá nhân, tinh thần, thái độ phục vụ của nhân sự tại Bộ phận Một cửa
các cấp
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2021-2025
|
Sản phẩm ứng dụng công nghệ
thông tin
|
6
|
Ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn
(Big Data) phân tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa; hỗ trợ tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ, liên thông các nghiệp vụ giải quyết TTHC.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2021 - 2025
|
Sản phẩm ứng dụng công nghệ
thông tin
|
7
|
Đầu tư lắp đặt, triển khai
các Ki ốt thông minh tại Bộ phận một cửa các cấp kết nối hệ thống phần mềm Cổng
Dịch vụ công tỉnh Lai Châu.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2021 - 2025
|
Sản phẩm ứng dụng công nghệ
thông tin
|
V
|
CÔNG TÁC
TẬP HUẤN, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN; KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
|
1
|
Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là việc tại Bộ phận một cửa
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Các lớp tập huấn được tổ chức
theo kế hoạch.
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến triển
khai thực hiện các nội dung đổi mới Đề án 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
|
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban
ngành UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Cơ quan thông tấn báo chí
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi, hiệu quả.
|
3
|
Tổng hợp danh mục dự án đầu
tư phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC (nếu có) vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa
phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Tài chính; các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; địa phương
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Danh mục dự án đầu tư phục vụ
mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC
|
4
|
Thực hiện chế độ báo cáo kết
quả thực hiện Đề án (lồng ghép vào Báo cáo công tác kiểm soát TTHC tại phần nội
dung thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban ngành UBND tỉnh;
Trung tâm PVHCC;
UBND cấp huyện, cấp xã; các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo định kỳ hoặc đột xuất
|
Báo cáo
|
5
|
Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg và Kế hoạch này
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành UBND tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ quan có liên quan.
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
-Báo cáo kết quả kiểm tra của
Đoàn/Tổ kiểm tra.
- Văn bản đôn đốc của UBND tỉnh/Văn
phòng UBND
|