HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2017/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
9 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ
CHI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Xét Tờ trình số 213/TTr-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyếtQuy định nhiệm vụ chi
về bảo vệ môi trường của ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường từ nguồn
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do ngân sách địa phương đảm bảo cho các cấp
ngân sách ở địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
b) Các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường từ các nguồn kinh phí khác,
bao gồm: Kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
các nguồn vốn khác không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định của Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã);
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc sử
dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường
của ngân sách tỉnh
1. Xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng
dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương
trình, đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng, thẩm định và công bố quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh; hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trên địa
bàn tỉnh; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương.
3. Đảm bảo cho hoạt động quan trắc và phân tích chất lượng môi trường
theo hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt (bao gồm vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định,
thay thế thiết bị phụ trợ, công cụ, dụng cụ); xây dựng và thực hiện các chương
trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường trên địa
bàn tỉnh.
4. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường của tỉnh (bao gồm kiểm soát
các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực
bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường; phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường do tỉnh quản lý.
5. Công tác quản lý chất thải, điều tra, đánh giá các nguồn thải gây
ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải của môi trường do tỉnh quản lý theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thống kê, cập nhật tình hình phát
sinh chất thải, sản phẩm thải bỏ thuộc trách nhiệm của tỉnh.
6. Hỗ trợ công tác xử lý ô nhiễm môi trường theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (bao gồm: điều tra khảo sát, phân tích đánh giá tình
hình ô nhiễm môi trường, lập kế hoạch, đề án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải nếu có, kiểm tra,
nghiệm thu dự án), gồm:
a) Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thuộc khu vực công ích do tỉnh quản lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp
bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường), thuộc danh mục dự án theo các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29
tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý
triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối
tượng thuộc khu vực công ích, Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng
10 năm 2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất
bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29
tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày
01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đến năm 2020) và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp
chất thải sinh hoạt ở địa bàn do tỉnh quản lý (không bao gồm hoạt động xây dựng
cơ sở xử lý chất thải);
c) Dự án về bảo vệ môi trường khác theo quyết định của UBND tỉnh.
7. Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Thông tư liên tịch
số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự
án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
8. Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về
môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ liệu); thống kê môi trường, xây
dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường; báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn tỉnh.
9. Hỗ trợ duy trì, vận hành các công trình xử lý ô nhiễm môi trường
công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
10. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường (bao gồm xây dựng và phổ biến
các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường do tỉnh
quản lý); tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng,
khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng
góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được UBND tỉnh quyết định.
11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm
của tỉnh và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
12. Hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm tra việc hoàn thành đề án bảo vệ môi trường
chi tiết; kiểm tra, xác nhận hoàn thành khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường,
hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng nhận, giấy phép về môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của tỉnh.
13. Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; xác nhận đề án bảo
vệ môi trường đơn giản (bao gồm văn phòng phẩm, phô tô tài liệu, làm thêm giờ,
đi lại kiểm tra thực tế nếu có).
14. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực
về bảo vệ môi trường được UBND tỉnh quyết định.
15. Vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế có tính chất chi sự nghiệp
về bảo vệ môi trường.
16. Hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện công tác
xử lý chất thải trên địa bàn.
17. Các hoạt động bảo vệ môi trường khác thuộc trách nhiệm của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường
của ngân sách cấp huyện
1. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường (bao gồm kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm
môi trường trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường do cấp huyện quản lý.
2. Công tác quản lý chất thải, điều tra, đánh giá các nguồn thải gây
ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải của môi trường, thuộc nhiệm vụ của cấp
huyện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thống kê, cập nhật tình
hình phát sinh chất thải, sản phẩm thải bỏ thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
3. Hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất
thải sinh hoạt ở địa bàn (không bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải)
do cấp huyện quản lý.
4. Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ trang thiết bị,
phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở nơi công cộng, khu dân cư
trên địa bàn; hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về
môi trường.
5. Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về
môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ liệu); thống kê môi trường, xây
dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường; báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn do cấp huyện quản lý.
6. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường do cấp huyện quản lý); tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về
bảo vệ môi trường trên địa bàn do cấp huyện quản lý; chi giải thưởng, khen thưởng
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm
vụ bảo vệ môi trường được UBND huyện quyết định.
7. Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; xác nhận đề án bảo
vệ môi trường đơn giản trên địa bàn của huyện (bao gồm văn phòng phẩm, phô tô
tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có).
8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm
của cấp huyện và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
9. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về
bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
10. Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ
môi trường cấp huyện.
11. Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Thông tư liên tịch
số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
12. Các hoạt động bảo vệ môi trường khác thuộc trách nhiệm của cấp
huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường
của ngân sách cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn
vệ sinh môi trường trên địa bàn cấp xã.
2. Tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường của cấp
xã.
3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
trên địa bàn.
4. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp xã.
5. Hỗ trợ giảm thiểu, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải
trên địa bàn cấp xã.
6. Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ
môi trường cấp xã.
7. Các hoạt động bảo vệ môi trường khác thuộc trách nhiệm của cấp xã
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII, Kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 19
tháng 12 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|