ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2019/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
10 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ, QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 33/2015/NĐ-CP
ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP
ngày 29/3/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và
công sở;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ quy định về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP
ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD
ngày 24/4/2018 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng
nhà và công sở;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 105/TTr-SXD ngày 24/5/2019 và Văn bản số 755/STP-XD&KTVB ngày 16/5/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp quản lý trật tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị,
quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/6/2019
và thay thế Quyết định số 1669/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trên địa
bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng.định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Thành ủy, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Như Điều 3;
- Các PCVP UBND TP;
- Các phòng CV;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PT&TH HP, Cổng TTĐT TP, Báo ANHP;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
ĐÔ THỊ, QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 10/6/2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách
nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện công
tác quản lý trật tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản
lý cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn
hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông; Công an thành phố; Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng.
b) Thanh tra các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã.
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan theo quy định pháp luật.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị là các công trình: giao thông, viễn thông, cung cấp năng lượng, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn trong đô thị,
khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu
công nghệ cao.
2. Thanh tra viên, cán bộ, công chức
chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị; quản lý cây xanh đô thị gồm:
a) Thanh tra viên, cán bộ công chức
thuộc Thanh tra các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Thông
tin và Truyền thông (Gọi tắt là cán bộ Thanh tra Sở).
b) Cán bộ, công chức thuộc Phòng
chuyên môn quản lý xây dựng, đô thị, hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây
xanh đô thị (Gọi tắt là cán bộ quản lý cấp huyện).
c) Công chức Địa chính - Xây dựng -
Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - Nông
nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã) được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (Gọi
tắt là cán bộ quản lý cấp xã).
d) Cán bộ, công chức thuộc Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng được giao nhiệm vụ quản lý xây dựng (Gọi tắt là cán
bộ Khu kinh tế).
3. Thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực
quy định trong quy chế này là:
- Việc phản ánh, báo tin của các cá
nhân, tổ chức bằng hình thức điện thoại, hộp thư thoại, hộp thư điện tử, tin nhắn, tin báo trực tiếp, đơn trình báo gửi đến các cơ quan nhà nước
và các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin theo quy định.
- Thông tin phản ánh qua các phương
tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương.
Điều 3. Nguyên
tắc kiểm tra và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Nguyên tắc kiểm tra:
a) Công tác kiểm tra được thực hiện
thường xuyên theo chức năng quản lý nhà nước, bảo đảm kịp thời đúng các quy định
của pháp luật, chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ.
b) Khi kiểm tra theo kế hoạch, theo
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, theo thông tin phản ánh các hành vi vi phạm thì
phải có thông báo hoặc giấy mời.
c) Kết quả kiểm tra phải được lập
biên bản và thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra.
d) Các vi phạm phát hiện trong quá
trình kiểm tra phải được ngăn chặn kịp thời và phải được xử lý nghiêm minh, mọi
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp
luật.
2. Nguyên tắc trong quan hệ phối hợp
hoạt động:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quá trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định. Việc phối hợp phải đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, không chồng
chéo; xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN,
XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Phản ánh
thông tin
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị, cây xanh đô thị có trách nhiệm phản ánh thông tin đến các cơ
quan nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định tại Điều 5 của Quy chế
này để được xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm
tiếp nhận thông tin phản ánh
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thanh tra các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền
thông, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở (theo Khoản
6 Điều 3 và Điều 9 Luật Thanh tra năm 2010).
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin về hành vi vi phạm các công trình thuộc phạm vi quản lý phải
công khai số điện thoại, hộp thư điện tử, sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ
quan, đơn vị.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chánh Thanh tra các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Văn hóa và Thể thao; Thông tin và Truyền thông; Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng.
b) Cán bộ tiếp công dân thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp.
c) Thanh tra viên, cán bộ, công chức
theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm
xử lý thông tin phản ánh
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận thông tin, cơ quan, cá nhân nhận được thông tin phản ánh có
trách nhiệm phân loại thông tin tiếp nhận. Trường hợp thông tin phản ánh thuộc
thẩm quyền xử lý của mình thì thực hiện xử lý; trường hợp thông tin phản ánh
không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì chuyển thông tin phản ánh đến cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định, đồng thời chuyển Sở quản lý chuyên ngành để
theo dõi, đôn đốc việc xử lý.
2. Sau khi tiếp nhận thông tin phản
ánh, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải thực hiện xác minh thông tin đã tiếp nhận,
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực
hiện xác minh thông tin.
3. Chánh Thanh tra các Sở: Xây dựng,
Giao thông và Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm đôn đốc, theo dõi kết quả xử lý thông tin phản ánh đã được tiếp nhận.
Chương III
TRÁCH NHIỆM KIỂM
TRA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 7. Trách nhiệm
tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng vi
phạm trật tự xây dựng
1. Cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã,
cán bộ thanh tra Sở được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự
xây dựng thuộc địa bàn được phân công hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm
trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm toàn diện về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, xử lý tất cả các công trình vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Các trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phải kịp thời chuyển hồ
sơ vụ việc vi phạm đề xuất chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chủ trì tổ chức kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn quản lý; căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền thực hiện hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện quy trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng quy định tại Điều
5 Thông tư 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự
xây dựng của chính quyền địa phương; chỉ đạo kiểm tra, giám sát, đôn đốc chính
quyền địa phương xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng (trừ
các trường hợp quy định tại Khoản 5, 6, 7, 8 của Điều này).
5. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm
quy định trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt.
6. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn căn cứ quyền hạn, chức năng nhiệm vụ chỉ đạo lực lượng Thanh tra
chuyên ngành chủ trì cùng Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm quy định của Luật Đê
điều, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng.
7. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành chủ trì cùng Thanh tra Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý các trường hợp
xây dựng vi phạm quy định của Luật Đất đai và các quy định của pháp luật khác
thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường liên quan tới các khu đất có công trình
xây dựng vi phạm.
8. Sở Công Thương chỉ đạo lực lượng
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành chủ trì cùng Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm hành
lang an toàn lưới điện, hành lang bảo vệ công trình đường ống dẫn xăng, dầu,
khí đốt trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
9. Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương chịu trách nhiệm chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở đôn đốc, kiểm tra việc
xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7, 8 của Điều này.
10. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
Hải Phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo đôn đốc cán bộ thuộc thẩm quyền kiểm tra các
công trình xây dựng trong phạm vi được giao quản lý trên địa bàn thành phố. Chủ
trì, phối hợp cùng Thanh tra Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan kiểm tra, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
lập biên bản vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm của cán bộ quản lý xây
dựng cấp huyện, cấp xã:
a) Cán bộ quản lý xây dựng cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn quản lý; kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính,
chuyển cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Trường hợp cán bộ quản lý xây dựng
cấp huyện, cấp xã không kịp thời lập biên bản xử lý vi phạm hành chính theo đúng
quy định thì Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo việc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân buông
lỏng quản lý, không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.
2. Trách nhiệm cán bộ, thanh tra Sở:
a) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra theo quy định, khi phát hiện công trình vi phạm, cán bộ,
thanh tra Sở có trách nhiệm lập biên bản xử lý vi phạm hành chính, chuyển người
có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Trường hợp vi phạm phát hiện chưa
được cán bộ cấp huyện, cấp xã xử lý kịp thời thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý trách nhiệm theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực
hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị
và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ các trường hợp quy định tại các Khoản
2,3,4,5 Điều này).
2. Các trường hợp xây dựng vi phạm
quy định về lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, đường sắt (theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt):
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Giao thông đường bộ và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các trường hợp xây dựng vi phạm
quy định về đê điều, phòng, chống thiên tai, thủy lợi, thủy sản, bảo vệ và phát
triển rừng: Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Đê điều, Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Bảo vệ và phát triển
rừng và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Các trường hợp xây dựng công trình làm thay đổi mục đích sử dụng đất chưa được cấp có thẩm quyền cho phép (trừ các trường hợp vi phạm tại Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 5 Điều này): Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Đất
đai và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Các trường hợp xây dựng vi phạm
hành lang an toàn lưới điện, hành lang bảo vệ công trình đường ống dẫn xăng, dầu,
khí đốt trên địa bàn thành phố: Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành
chính; Luật Điện lực; Luật Dầu khí và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Đối với các hành vi vi phạm hành
chính vượt thẩm quyền của người xử phạt thì xử lý như sau:
a) Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn 03 ngày cấp xã lập hồ
sơ vi phạm đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
b) Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
lập biên bản vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra Sở ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những
hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Thanh tra viên trong các cuộc thanh tra
chuyên ngành theo quy định.
d) Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm
quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành và Chánh Thanh tra Sở, trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Chánh Thanh tra Sở báo cáo
Giám đốc Sở hoàn thiện hồ sơ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra các Sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do mình hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; đồng
thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các quyết định do mình hoặc
Chánh Thanh tra Sở ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do mình hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở
ban hành.
4. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
Hải Phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở ban hành đối với các công trình vi phạm thuộc phạm
vi quản lý.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM KIỂM
TRA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ
TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ, QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 11. Trách
nhiệm cá nhân
1. Cán bộ, thanh tra Sở được phân
công nhiệm vụ quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị,
quản lý cây xanh đô thị có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện và báo
cáo kịp thời những hành vi vi phạm thuộc địa bàn được phân công nhiệm vụ quản lý
hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm toàn diện trong việc phát hiện, đôn đốc, kiểm
tra, xử lý và ngăn chặn không để phát sinh thêm tất cả các hành vi vi phạm quy
định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn. Các trường hợp
vi phạm vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Thanh tra Sở chuyên ngành bằng văn bản để kịp thời xử lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Phòng chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn.
4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng hoặc
thủ trưởng đơn vị thuộc Sở Xây dựng được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi vi phạm quy định về
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (trừ các công
trình trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền
thông), quản lý cây xanh đô thị của chính quyền địa phương; chỉ đạo kiểm tra,
giám sát, đôn đốc chính quyền địa phương xử lý các hành vi vi phạm quy định về
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý cây xanh đô thị khi phát hiện
chính quyền địa phương buông lỏng quản lý, xử lý không kịp thời.
5. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng hoặc thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm
vụ đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố.
6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải hoặc thủ trưởng đơn vị
được giao nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi vi phạm các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.
7. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông hoặc
thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi
vi phạm các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong phạm vi quản lý của Sở
Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách
nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm của cán bộ quản lý cấp
huyện, cấp xã:
a) Cán bộ quản lý cấp xã có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn, đồng
thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để kịp thời xử lý theo quy định.
b) Cán bộ quản lý cấp huyện có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành
vi vi phạm quy định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
để kịp thời xử lý theo quy định.
c) Trường hợp cán bộ quản lý xây dựng
cấp huyện, cấp xã không kịp thời lập biên bản xử lý vi phạm hành chính theo
đúng quy định thì Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo việc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân
buông lỏng quản lý, không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.
2. Trách nhiệm cán bộ, thanh tra Sở:
a) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra theo quy định, khi phát hiện công trình vi phạm, cán bộ,
thanh tra Sở có trách nhiệm lập biên bản xử lý vi phạm hành chính, chuyển người
có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Trường hợp vi phạm phát hiện chưa
được cán bộ cấp huyện, cấp xã xử lý kịp thời thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý trách nhiệm theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền
ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý
vi phạm hành chính, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn
thi hành (trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này).
2. Các trường hợp vi phạm quy định về
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt (theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường
sắt): Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Giao thông đường
bộ và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các trường hợp vi phạm quy định về
lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông (theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện): Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Luật Viễn thông, Luật Công nghệ thông tin và các quy định của pháp
luật có liên quan.
4. Đối với các hành vi vi phạm hành
chính vượt thẩm quyền của người xử phạt thì xử lý như sau:
a) Trưởng Phòng chuyên môn cấp huyện
có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
lập Biên bản vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định.
c) Cán bộ Thanh tra Sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham mưu Chánh
Thanh tra Sở ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành
vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Thanh tra viên.
d) Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm
quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành và Chánh Thanh tra Sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
lập biên bản vi phạm hành chính, Chánh Thanh tra Sở báo cáo Giám đốc Sở đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do mình ban hành; đồng thời, tổ chức thực hiện các Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do mình hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở
ban hành.
4. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
Hải Phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện các Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chánh Thanh tra các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và
Truyền thông ban hành đối với các công trình vi phạm thuộc phạm vi quản lý.
Chương V
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan cấp Giấy phép xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế hoặc
quy hoạch
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
Giấy phép xây dựng được ban hành, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm
cập nhật nội dung giấy phép (Số giấy phép xây dựng, ngày cấp, diện tích xây dựng, chiều cao, số tầng, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, mật độ xây dựng) trên Hệ thống một cửa điện
tử và dịch vụ công trục tuyến của thành phố (Website:
dichvucong.haiphong.gov.vn).
2. Đối với công trình được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định nhưng phải được Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công theo quy định, cơ quan chủ trì tổ chức
thẩm định có trách nhiệm cập nhật nội dung kết quả thẩm định trên Hệ thống một
cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của thành phố (Website:
dichvucong.haiphong.gov.vn).
3. Cung cấp thông tin về Quy hoạch,
Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được thẩm định phê duyệt (nếu có) cho
các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
Chỉ đạo Phòng chuyên môn quản lý về
xây dựng chủ trì cùng các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm trật tự
xây dựng, vi phạm quy định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản
lý cây xanh thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 17. Trách
nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
thành phố và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hải Phòng phối hợp với các cơ quan xử
phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, vi phạm quy định về quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản lý cây xanh đô thị trong việc thi hành
quyết định xử phạt hành chính theo quy định.
2. Các Sở, ngành căn cứ các quy định
pháp luật, chức năng nhiệm vụ được giao và quy chế này tổ chức thực hiện theo
quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan, chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, đăng các tin bài có liên quan đến các hoạt động quản lý trật
tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm ban hành quy chế phối hợp giữa phòng chuyên môn cấp huyện với Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương trong công tác quản
lý trật tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản lý cây
xanh đô thị.
Điều 18. Trách
nhiệm của cơ quan công an
1. Công an thành phố chỉ đạo các đơn
vị nghiệp vụ, Công an các quận, huyện phối hợp với các đơn vị chức năng theo thẩm
quyền đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình thi hành cưỡng chế, tháo dỡ
công trình vi phạm trật tự xây dựng, vi phạm công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị và cây xanh đô thị theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp chỉ đạo.
2. Xử phạt hành vi chống đối hoặc cản
trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy
định tại Quy chế này theo quy định./.