ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
611/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 05 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm; Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban
hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
năm 2018;
Căn cứ Kế hoạch số 08/KH-BCĐ ngày
23/01/2018 của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực
phẩm tỉnh Quảng Ninh về Công tác bảo đảm An toàn thực
phẩm năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tại Tờ trình số 500/TTr-NN&PTNT ngày 23 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Y tế, Công thương,
Công an tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Thông tin và
truyền thông; Du lịch; Trưởng Ban Xây dựng nông thôn mới; Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 611/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP); nhận
thức, thực hành đúng về đảm bảo chất lượng, ATTP cho người quản lý, người sản
xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh gắn với thực hiện chủ đề công tác năm về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường tự nhiên”.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát về chất lượng VTNN, ATTP; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm, đặc biệt sử dụng chất cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hoá chất, kháng sinh
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh sản xuất thực phẩm an toàn
tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung; phát triển và nhân rộng các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn gắn với
chương trình OCOP tỉnh, chương trình nông thôn mới; kết nối tiêu thụ sản phẩm
an toàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, đáp ứng
yêu cầu ATTP cho tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
1.1. Lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ
thực vật
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cấm, phân
bón ngoài danh mục và sử dụng không đúng quy định trong trồng trọt.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị thực hiện đạt trên 85% lượng bao bì, thuốc bảo vệ thực vật sau
khi sử dụng được thu gom, xử lý đạt yêu cầu theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày
10/01/2018 của UBND tỉnh.
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV), cơ sở trồng trọt, thu hái, bảo quản, sơ chế, chế biến,
kinh doanh rau, quả, chè được kiểm tra, xếp loại, kiểm tra định kỳ theo Thông
tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP đạt 90%; ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở trồng trọt nhỏ
lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 đạt
trên 90%.
- Tiếp tục phát triển và nhân rộng
các mô hình trồng trọt đảm bảo ATTP; có trên 06 cơ sở áp dụng VietGAP tại các vùng trồng trọt
tập trung.
1.2. Lĩnh vực chăn nuôi, thú y
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm việc lưu
thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, kháng sinh ngoài danh mục, kém chất lượng,
không an toàn trong chăn nuôi.
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thức
ăn chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt gia súc,
gia cầm được kiểm tra, xếp loại, định kỳ theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT
ngày 03/12/2014; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP đạt trên 90%; ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở chăn
nuôi nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 đạt trên 90%.
- Tiếp tục phát triển và nhân rộng
các mô hình chăn nuôi đảm bảo ATTP; khuyến khích từ 05-06 cơ sở áp dụng
VietGAHP tại các vùng chăn nuôi tập trung.
1.3. Lĩnh vực thủy sản
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm việc lưu
thông, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm; chất xử lý cải tạo môi trường, thức ăn
ngoài danh mục, kém chất lượng, trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm
thủy sản
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thức
ăn nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở nuôi trồng, đánh bắt,
bảo quản, sơ chế, chế biến, kinh doanh thủy sản, tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính trên 90CV trở lên được kiểm tra xếp loại, định kỳ theo Thông tư số
45/2014/TT ngày 03/12/2014; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đạt
trên 85%; ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn đối với cơ sở nuôi trồng, đánh
bắt, khai thác thủy sản nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 đạt trên 90%.
- Tiếp tục phát triển và nhân rộng mô
hình nuôi trồng đảm bảo ATTP; có trên 03 cơ sở áp dụng quy trình VietGAP tại
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
1.4. Các đối tượng tham gia chuỗi
giá trị ngành hàng
Người sản xuất, chế biến, lưu thông,
buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định
pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chính sách, pháp luật
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc Kết luận
số 11/KL/TW ngày 19/01/2017 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề
ATTP trong tình hình mới”; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP; Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách trong quản lý chất lượng VTNN; Kế hoạch số 109-KH/TU ngày 08/5/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh và các kế hoạch, văn bản chỉ đạo liên quan về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản triển
khai trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Chương trình phối
hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức
khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020 (theo Văn bản số 8712/UBND-NLN3
ngày 21/11/2017 cua UBND tỉnh).
- Chỉ đạo kịp thời các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các địa phương xây dựng và triển khai
thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch như: Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020; Đề án nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2018-2025; Kế hoạch thực hiện thí điểm một số dự án nông nghiệp hữu cơ; Dự án
thu gom xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và hóa chất bảo vệ thực vật tại
các vùng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch chi tiết phát triển các sản phẩm
thuộc danh mục sản phẩm quốc gia và danh mục sản phẩm cấp tỉnh gắn với công tác
bảo đảm ATTP,...
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến
khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất tại các vùng sản xuất hàng hóa nông
nghiệp tập trung; đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, khu sản xuất
chế biến thực phẩm an toàn; áp dụng các công nghệ mới, công nghệ cao, hữu cơ
vào sản xuất nông nghiệp; nhân rộng các mô hình, dự án, chương trình có hiệu quả
cao như VietGAP trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, HACCP trong
sơ chế, chế biến thực phẩm, chuỗi cung cấp thực phẩm một số sản phẩm nông lâm
thủy sản gắn với xác nhận sản phẩm an toàn,...
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các
chính sách như: Chính sách hỗ trợ gia đình, tổ chức, cá nhân đưa gia súc gia cầm
vào giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất hành hóa nông nghiệp tập trung; Chính sách hỗ trợ lãi
suất vốn vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp; Một số
cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh,...
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
của các cấp, các ngành đặc biệt, vai trò của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã về quản lý chất lượng VTNN,
ATTP nông lâm thủy sản và phải xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết thường
xuyên cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh và các địa
phương về công tác quản lý ATTP để đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức hội nghị đánh giá 03 năm
(2015-2018) thực hiện Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 18/5/2015 của UBND tỉnh về
việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; thời gian hoàn thành
trong tháng 5/2018.
- Xây dựng “Quy định về đánh giá, xếp
hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tính Quảng
Ninh” trình UBND tỉnh ban hành, nhằm thực hiện việc đánh
giá, xếp hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP lĩnh vực
nông nghiệp hàng năm của các địa phương trên toàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện
Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thông tin, tuyên truyền, truyền
thông về an toàn thực phẩm
- Tổ chức đào tạo, tập huấn phổ biến
chính sách pháp luật về ATTP lĩnh vực nông nghiệp, kiến thức ATTP cho cán bộ quản
lý cấp huyện, xã và chủ doanh nghiệp, người trực tiếp sản xuất, kinh doanh kinh
doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; tập trung thông tin,
tuyên truyền các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm an toàn; các quy trình sản xuất nông sản an toàn, chú trọng tuyên truyền sản xuất kinh doanh theo chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn với các hình thức đa dạng phù hợp với từng địa
phương, phong tục, tập quán; phổ biến các chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình
sự đối với các hành vi vi phạm quy định về ATTP; khuyến nghị thực hiện nguyên tắc
3 không 4 đúng.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông kịp
thời thông tin đầy đủ, chính xác về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản. Đổi
mới, đa dạng hình thức tuyên truyền (xây dựng Clip/phóng sự truyền hình; in ấn
và phát hành tờ rơi, áp phích, sổ tay, in sao đĩa VCD/DVD,... (số lượng theo phần
Phụ lục), hướng dẫn cụ thể bằng cách “cầm tay chỉ việc”. Đồng thời nêu lên những
cơ sở vi phạm, xử phạt hành chính về ATTP trên cổng thông tin điện tử; tuyên
truyền vận động người dân mạnh dạn tố giác những tổ chức, cá nhân vi phạm chất
lượng, ATTP nông lâm thủy sản. Bên cạnh đó, biểu dương những cơ sở chấp hành tốt,
những sản phẩm an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn.
- Thường xuyên công khai trên Cổng
thông tin điện tử kết quả kiểm tra xếp loại (A/B/C), cơ sở được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện ATTP, kết quả thanh tra, xử lý vi phạm đối với những cơ sở sản
xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, cơ sở có mẫu giám sát không đảm bảo ATTP và
cơ sở được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn để người tiêu
dùng biết, lựa chọn thực phẩm an toàn.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý
sản xuất kinh doanh nông sản an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo chuỗi giá trị cho một số chủ các doanh
nghiệp, công chức theo dõi quản lý chất lượng, ATTP các cấp.
- Duy trì hoạt động đường đường dây
nóng về ATTP lĩnh vực nông nghiệp, số điện thoại: 0203 3634222; 0982 284245;
0912 517745 để kịp thời nắm bắt thông tin, xử lý vi phạm, thông báo đến người
phát hiện cung cấp thông tin.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám
sát ATTP nông lâm thủy sản năm 2018; lấy trên 500 mẫu giám sát chất lượng VTNN,
ATTP tập trung giám sát thực phẩm nông lâm thủy sản và công đoạn có nguy cơ cao
(rau, củ, quả, thịt, thủy sản,...); Kiểm soát tốt vệ sinh thú y nhất là tại các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; giám sát ATTP tại các cơ sở giết mổ tập
trung (quy trình giết mổ, chất cấm, thuốc an thần, xử lý chất thải,...), gắn
giám sát ATTP với xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, kịp thời
phát hiện, cảnh báo, thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc
các trường hợp sản phẩm không đảm bảo an toàn; giám sát dịch bệnh động vật và
thủy sản nuôi, điều tra, xử lý dứt điểm các ổ dịch truyền nhiễm thường gặp trên động vật và thủy sản nuôi, có khả năng gây thiệt hại lớn về kinh tế
tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Thực hiện chương trình giám sát
ATTP nhuyễn thể 2 mảnh vỏ trên địa bàn tỉnh, chương trình kiểm soát dư lượng
các chất độc hại trong động vật thủy sản nuôi.
- Tổ chức kiểm tra xếp loại, kiểm tra định kỳ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực
phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo đúng tần suất quy định và cấp giấy chứng nhận cơ
sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT;
- Công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là thanh tra đột xuất, với quy mô nhỏ,
gọn, cụ thể phù hợp với Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp. Chuyển mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và
tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như:
Lưu thông buôn bán VTNN; sản xuất ban đầu; đặc biệt quan tâm cơ sở giết mổ gia
súc gia cầm, sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ. Phát hiện, xử lý kịp
thời cơ sở vi phạm, các cơ quan công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý
VTNN, ATTP. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an điều tra, triệt phá dứt điểm
các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc
BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử
dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ,...
- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, Tháng hành động vì ATTP, Tết Trung
thu năm 2018 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về vệ sinh ATTP.
- Kiểm tra công tác quản lý chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản của các cơ quan kiểm tra cấp huyện theo phân công, phân
cấp.
4. Tổ chức sản xuất kết nối với
tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
4.1. Tổ chức sản xuất thực phẩm
an toàn
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng và phát triển
vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, phát triển các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực có lợi thế của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp,
cụ thể:
(1) Phát
triển vùng trồng rau an toàn; cây ăn quả có lợi thế (cây vải, cây na theo
VietGAP); vùng trồng cam, vùng trồng Chè, vùng trồng cây dong giềng, vùng trồng
cây Ba Kích an toàn,... Khuyến cáo danh mục một số loại thuốc BVTV sử dụng trên
địa bàn tỉnh; kiểm soát việc thu gom, tổ chức xử lý bao gói thuốc BVTV, các loại
hóa chất dùng trong nông nghiệp sau sử dụng, thuốc BVTV ngoài danh mục, hết hạn
sử dụng trên địa bàn tỉnh.
(2) Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ
cấu trong chăn nuôi, theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát
triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô công nghiệp, chăn nuôi trang trại,
gia trại, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao; phát triển ở quy mô vừa phải,
phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử lý môi trường; Khuyến khích loại
hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị; Phát triển
vùng chăn nuôi tập trung các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Hướng dẫn thực hiện Đề
án đảm bảo ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Việc kiểm
tra, đánh giá xếp loại điều kiện vệ sinh thú y, bảo đảm ATTP đối với các cơ sở
giết mổ động vật quy mô nhỏ lẻ theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT.
(3) Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an
toàn, cơ sở dữ liệu về công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản các cấp
trên địa bàn tỉnh.
(4) Tập
trung chỉ đạo phát triển kinh tế thủy sản theo Nghị quyết
số 13-NQ/TU ngày 06/5/2014 về phát triển kinh tế thủy sản Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển
ngành thủy sản Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến 2030; Phát triển đồng bộ, toàn
diện cả khai thác và nuôi trồng với bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
(5) Xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2017- 2020; Xây dựng Đề án nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2018-2025; Kế hoạch thực hiện thí điểm một số dự án nông nghiệp hữu cơ; Xây dựng
dự án thu gom xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và hóa chất BVTV tại các
vùng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(6) Tiếp
tục hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn, tạo động lực cho
tăng trưởng ngành, trong đó tập trung cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh cơ giới hóa phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
4.2. Tổ chức kết nối với tiêu
thụ nông sản thực phẩm an toàn
- Triển khai thực hiện Chương trình
phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội và
các tỉnh lân cận, hỗ trợ các đơn vị sản xuất sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh tháo gỡ khó khăn; kết nối tiêu thụ,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn từ 15-20 cơ sở gắn với sản phẩm
trong chương trình OCOP tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mỗi
xã phường một sản phẩm trên cơ sở các nguyên liệu nông sản chủ lực của tỉnh;
tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng phát triển thương hiệu và quản lý chất
lượng nông sản thực hiện theo chuỗi, đáp ứng nhu cầu chất lượng, ATTP cho thị
trường trong và ngoài tỉnh, hướng tới thị trường quốc tế.
- Tổ chức 02 hội nghị kết nối sản xuất
với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an
toàn, sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh. Hỗ trợ cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh tham gia Chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, giới thiệu, quảng
bá, tham quan học hỏi, kết nối giao thương sản phẩm với các tỉnh ngoài.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các địa
phương thực hiện nghiêm chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm
thủy sản; phân công nhiệm vụ cụ thể cho phòng chuyên môn đảm nhiệm công tác quản
lý chất lượng, ATTP ở các địa phương, đơn vị; đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu về quản lý chất lượng, ATTP. Bố trí ổn định từ 01-02 cán bộ đảm bảo thực hiện
tốt công tác quản lý chất lượng, ATTP với nguyên tắc “Rõ người - rõ việc - rõ
trách nhiệm - rõ hiệu quả”, hạn chế tối đa việc luân chuyển cán bộ làm công tác
này.
- Tổ chức 05 hội nghị/tập huấn chuyên
môn, hướng dẫn nâng cao năng lực cho cán bộ làm quản lý chất lượng VTNN, ATTP
nông lâm thủy sản các cấp (tỉnh, huyện, xã), kỹ năng tuyên truyền phổ biến
chính sách pháp luật về ATTP; giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý
vi phạm về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản.
- Bố trí kinh phí đảm bảo cho việc thực
hiện công tác quản lý về chất lượng VTNN, ATTP; mua sắm test, kít xét nghiệm
nhanh thực phẩm cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ATTP.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ làm quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông
lâm thủy sản và cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
do cấp trên tổ chức.
6. Công tác phối hợp
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động triển khai và
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện tốt Chương trình phối hợp số
526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt
Nam - Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam; Kế hoạch số 3964/KH-UBND
ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh; Văn bản số 2945/UBND-NLN3
ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh trên địa bàn.
- Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm kịp thời
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh điều tra, xác định nguyên
nhân, có biện pháp kịp thời xử lý.
(Nội dung chi tiết và phân công thực
hiện theo Phụ lục kèm theo)
III. KINH PHÍ
- Đối với cấp tỉnh: Kinh phí sự nghiệp
năm 2018 tại Quyết định số 3889/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh; Kinh phí
thu được từ xử phạt vi phạm hành chính về ATTP.
- Đối với cấp
huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên, bố trí kinh phí của địa
phương để triển khai các nội dung Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo
đúng tiến độ, hiệu quả theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phân cấp. Dự
toán chi tiết kinh phí thực hiện Kế hoạch theo Quyết định số 3889/QĐ-UBND ngày
18/12/2017 của UBND tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, UBND các địa phương liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát về chất lượng VTNN, ATTP; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm, nhất là các hành vi vi phạm về kinh doanh, sử dụng chất cấm trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, kinh doanh VTNN kém chất lượng,
ngoài danh mục, không rõ nguồn gốc xuất xứ, các hành vi đưa tạp chất vào nguyên
liệu sản xuất thực phẩm,...
- Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, báo cáo kết quả thực hiện về UBND
tỉnh.
2. Sở Tài chính: Thẩm định kinh phí thực hiện Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và hướng dẫn đơn vị thanh quyết toán theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí đảm bảo nguồn lực triển khai các chương trình,
dự án thuộc lĩnh vực ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ liên quan, công an các địa phương tăng cường
công tác nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật về ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp; kiểm soát, ngăn chặn, bắt giữ việc
vận chuyển trái phép các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, vật tư nông nghiệp;
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón,... Tăng cường
đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh vận chuyển thực phẩm không bảo đảm an
toàn.
5. Sở Y tế: Nâng cao năng lực kiểm nghiệm về ATTP của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
đáp ứng công tác kiểm nghiệm chuyên sâu về ATTP. Phối hợp quản lý, kiểm soát
ngăn chặn việc lạm dụng, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản
nông sản thực phẩm. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm trong chương
trình OCOP tỉnh hoàn thiện hồ sơ công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định
ATTP.
6. Sở Công thương: Hướng dẫn, thực hiện, thông tin các điểm bán sản
phẩm nông lâm thủy sản an toàn; tổ chức kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến
thương mại, truyền thông, quảng bá thực phẩm an toàn gắn với chương trình OCOP.
Tăng cường kiểm soát thực phẩm nông lâm thủy sản từ tỉnh
khác tiêu thụ trên địa bàn; kiểm tra, xử lý buôn lậu và
gian lận thương mại; kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, điều kiện ATTP của
các tiểu thương kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản tại các chợ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình các địa phương tăng
thời lượng, thời gian phù hợp để đưa tin, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP cho nhân dân trên địa bàn.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Ninh: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản
thành nội dung thường xuyên. Xây dựng các chuyên mục, tin bài, phóng sự; tăng
thời lượng phát sóng với các hình thức phong phú, sinh động; kịp thời phản ánh
kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, tập trung tuyên truyền những cơ sở vi phạm
quy định về ATTP, bên cạnh đó, biểu dương những cơ sở chấp hành tốt, những sản
phẩm an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường kiểm tra công tác xử lý chất thải,
công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ động, tham gia các hoạt động phối hợp liên ngành ATTP; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, giúp đỡ các tổ
chức, cá nhân có sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh hoàn thiện hồ sơ, mẫu mã, bao bì, nhãn hàng hóa theo đúng quy định.
11. Ban Xây dựng Nông thôn mới: Hỗ trợ xúc tiến thương mại và quảng bá đối với
các sản phẩm nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện ATTP trong chương trình OCOP của tỉnh.
12. Ban chỉ đạo 389 tỉnh: Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Ban Chỉ
đạo 389 các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu
tranh nhằm ngăn chặn, xử lý việc sản xuất, lưu thông, buôn bán, sử dụng, xuất
nhập khẩu trái phép qua biên giới các loại vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng,
không rõ nguồn gốc xuất xứ; tăng cường kiểm tra, kiểm dịch chất lượng hàng hóa
và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn. Trước mắt, tập
trung thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh về
tăng cường đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên
địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS HCM tỉnh
- Chỉ đạo các cấp Hội, đoàn thể vận động
đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng Kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong
lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh; lựa chọn các mô hình triển
khai cụ thể để thực hiện theo hướng rõ việc, rõ vai trò và
rõ hiệu quả.
- Phổ biến, tuyên truyền tới đoàn
viên, hội viên thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến và kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; lựa chọn mua thực phẩm nông lâm thủy
sản có nguồn gốc xuất xứ, có nhãn hàng hóa; vận động người dân tham gia giám
sát ngay tại cộng đồng, phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm chất lượng,
ATTP, sử dụng hoá chất, kháng sinh, thuốc BVTV cấm, giả, ngoài danh mục để xử
lý kịp thời.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan, UBND các địa phương trong kiểm tra, giám sát ATTP lĩnh vực nông nghiệp
theo Kế hoạch số 42/KH-UBND-UBMTTQ ngày 17/5/2017 về tham gia thực hiện Chương
trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm ATTP tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện tốt Chương trình phối hợp số
526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt
Nam - Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch hành động bảo đảm
ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 tại địa phương theo phân công phân cấp
và tổ chức thực hiện; Xác định nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP là nhiệm vụ trọng
tâm, cấp thiết thường xuyên cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt; ưu
tiên bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương cho công tác này; đầu
tư mua sắm trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, thanh tra VTNN, ATTP nông lâm
thủy sản tại địa phương.
- Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn,
vận động, truyền thông chú trọng công đoạn sản xuất ban đầu, sản xuất kinh
doanh các loại VTNN, quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP, GAHP), gắn việc đảm
bảo ATTP là một tiêu chí xây dựng nông thôn mới, khu dân cư văn hóa tại địa
phương;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, tập
trung kiểm tra, thanh tra đột xuất về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, những cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm không
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, đặc biệt các cơ sở nhỏ lẻ. Kiểm tra
100% cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN, ATTP nông lâm thủy sản và chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP đạt từ 90% trở lên. Thống kê, ký cam kết sản xuất thực phẩm
an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đạt trên 90%
và kiểm tra việc thực hiện cam kết. Tập trung kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ thực
phẩm, điều kiện ATTP của các tiểu thương kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
tại các chợ.
- Triển khai quyết liệt thực hiện Đề
án đảm bảo ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn
2014-2020 theo Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh; Đề án
nâng cao năng lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 theo Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của UBND
tỉnh. Đẩy mạnh sản xuất tại các vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung đã
được phê duyệt, khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) trên địa bàn; phát triển sản xuất các sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy
sản an toàn; hình thành và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn gắn với
chương trình OCOP tỉnh.
- Bố trí ổn định từ 01- 02 công chức
theo dõi công tác ATTP của địa phương; chỉ đạo UBND các xã phường thị trấn phân
công công chức cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác ATTP theo Văn bản số
9742/UBND-TH5 ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh; Tổ chức hướng dẫn
chuyên môn, nâng cao năng lực cho công chức cấp xã kiêm nhiệm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả triển khai thực hiện hàng tháng
(định kỳ trước ngày 20 hàng tháng), hàng quý, 6 tháng, 12
tháng hoặc báo cáo đột xuất gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và PTNT theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo bằng văn bản về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VSATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 611/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Cơ
quan thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kết
quả đạt được
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
chính sách, pháp luật
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng Quy định về đánh giá, xếp
hạng công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Quyết
định
|
Quý
II/ 2018
|
1.2
|
Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án
nâng cao năng lực quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Kế
hoạch
|
Hoàn
thành trước ngày 15/4/2018
|
1.3
|
Tổ chức thực hiện Chương trình phối
hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì
sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020
|
- Hội
Nông dân tình, Hội LHPN tỉnh;
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS).
|
- Các sở, ngành liên quan; Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Kế
hoạch/ chương trình
|
Thực
hiện triển khai ngay sau khi chương trình được ký kết
|
1.4
|
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, khu
sản xuất chế biến thực phẩm an toàn áp dụng các công nghệ mới, ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao, đưa các mô hình, dự án, đầu tư vốn, giống chất lượng
cao cho phát triển sản xuất hiệu quả, đảm bảo ATTP; nhân rộng áp dụng quy
trình VietGAP trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại các vùng sản
xuất tập trung.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV,
Chi cục Thủy sản; Chi cục Phát triển nông thôn)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Văn
bản
|
Quý
II - quý III năm 2018
|
1.5
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
(đã giao nhiệm vụ cho Sở thực hiện tại Văn bản số 8932/UBND-NLN3
ngày 30/11/2017)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kế hoạch,
Tài chính)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Kế
hoạch
|
Hoàn
thành trong quý I/2018
|
1.6
|
Kế hoạch thực hiện thí điểm một số
dự án nông nghiệp hữu cơ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Kế
hoạch
|
Quí
III năm 2018
|
1.7
|
Xây dựng Đề án nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2018-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Đề
án
|
Quý
III, năm 2018
|
1.8
|
Xây dựng dự án thu gom xử lý bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và hóa chất bảo vệ thực vật tại các
vùng nông nghiệp trên địa bàn tình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV)
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Dự
án
|
Từ
năm 2018-2020
|
1.9
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án
phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm một số sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
trên địa bàn tình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Chuỗi
Gạo nếp cái Hoa Vàng
|
Quý
III/2018
|
1.10
|
Hướng dẫn thực hiện Đề án đảm bảo
ATTP tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014-2020
theo Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh; Việc kiểm tra,
đánh giá xếp loại điều kiện vệ sinh thú y, bảo đảm ATTP đối với các cơ sở giết
mổ động vật quy mô nhỏ lẻ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y)
|
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Văn
bản
|
Quý
I - quý II/2018
|
1.11
|
Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách như: Chính sách hỗ trợ gia đình, tổ chức, cá nhân đưa gia súc gia cầm
vào giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất hành hóa nông nghiệp tập trung; Chính sách hỗ trợ
lãi suất vốn vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp;
Một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh,...
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y)
|
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Văn
bản
|
Quý
I- quý II/2018
|
1.12
|
Hoàn thiện kế hoạch chi tiết phát
triển các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, cấp quốc gia thuộc Đề án Chương trình Mỗi
xã phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 gắn với công tác bảo
đảm ATTP (Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 21/6/2017 của
UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn)
|
- UBND các địa phương;
- Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Kế
hoạch
|
Quý I/2018
|
1.13
|
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
của các cấp, các ngành đặc biệt, vai trò của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về quản lý chất lượng VTNN, ATTP
nông lâm thủy sản và phải xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết thường
xuyên cần tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt ở mức cao hơn
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (các đơn vị trực thuộc Sở);
-
UBND các địa phương;
|
Các sở, ngành liên quan;
|
-
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
1.14
|
Hướng dẫn ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số
51/2014/TT- BNNPTNT đạt trên 90%
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV,
Chi cục Thủy sản)
|
UBND các địa phương
|
Văn
bản
|
Quý I/2018
|
1.15
|
Sơ kết, đánh giá việc phân công,
phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh (03 năm) 2015-2018
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS & TS)
|
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Hội
nghị
|
Tháng
5/2018
|
2
|
Thông tin, tuyên truyền, truyền thông
về ATTP
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổ chức trên
15 hội nghị/tập huấn phổ biến chính sách pháp luật về ATTP lĩnh vực nông nghiệp,
kiến thức ATTP cho cán bộ cấp huyện, xã và chủ doanh nghiệp, người trực tiếp sản
xuất, kinh doanh kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
khuyến nghị thực hiện nguyên tắc 3 không 4 đúng...
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chăn nuôi
và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV, Thủy sản)
|
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị có liên quan
|
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
2.2
|
Xây dựng 06 Clip/phóng sự truyền
hình; in ấn và phát hành 3.000 tờ rơi, 200 áp phích, 5.000 sổ tay, in sao
1.000 đĩa VCD/ DVD,... tuyên truyền, truyền thông về chất lượng VTNN, ATTP
nông lâm thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng
trọt và BVTV, Thủy sản)
|
- UBND các địa phương;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ninh;
- Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
-
|
2.3
|
Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý
sản xuất kinh doanh nông sản an toàn, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị cho một số chủ các doanh nghiệp,
công chức theo dõi quản lý chất lượng, ATTP các cấp (từ 15-17 người)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- UBND các địa phương;
- Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Quý II/2018
|
2.4
|
Công khai trên Cổng thông tin điện
tử kết quả kiểm tra xếp loại (A/B/C), cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện ATTP, kết quả thanh tra, xử lý vi phạm đối với những cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản, cơ sở có mẫu giám sát không đảm bảo ATTP và cơ sở được
xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn
|
-
UBND các địa phương;
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS).
|
- Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ninh;
- Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Văn
bản
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
2.5
|
Duy trì hoạt động đường đường dây
nóng về ATTP lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- UBMTTQ tỉnh, các tổ chức đoàn thể
chính trị xã hội tỉnh; các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
|
3
|
Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm
|
|
|
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
3.1
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám
sát ATTP nông lâm thủy sản năm 2018;
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- Sở tài chính;
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Lấy
trên 360 mẫu thực phẩm nông sản, thủy sản; dự kiến xác nhận chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn 05-7 cơ sở.
|
3.2
|
Lấy mẫu giám sát ATTP nông lâm thủy
sản; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
3.3
|
Kiểm soát tốt vệ sinh thú y nhất là
tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; giám
sát ATTP tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung (quy trình giết mổ, chất
cấm, thuốc an thần, xử lý chất thải,...)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y)
|
UBND các địa phương: TP Uông Bí, Hạ
Long, Cẩm Phả; các cơ quan liên quan
|
Tại
05 cơ sở giết mổ tập trung
|
3.4
|
Lấy mẫu phân tích hóa chất, kháng
sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh động vật trên cạn và động vật thủy
sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y)
|
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
150
mẫu
|
3.5
|
Phân tích định tính và định lượng
01 hoạt chất thuốc BVTV
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV)
|
20
chỉ tiêu
|
3.6
|
Tổ chức kiểm tra xếp loại, kiểm tra
định kỳ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm
bảo đúng tần suất quy định và cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV,
Chi cục Thủy sản; Chi cục QLCL NLS&TS; Chi cục Kiểm lâm);
-
UBND các địa phương
|
- UBND các địa phương;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
|
3.7
|
Thực hiện ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đạt trên 90% theo phân
công, phân cấp và kiểm tra việc thực hiện cam kết
|
UBND
các địa phương
|
Các Chi cục: Chăn nuôi và Thú y,
Chi cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản
|
|
3.8
|
Tổ chức 34-35 đợt thanh tra, kiểm tra đột xuất, với quy mô nhỏ, gọn; tập trung vào các công đoạn
có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng: Lưu thông buôn bán VTNN; sản
xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản
nhỏ lẻ nhằm phát hiện, xử lý kịp thời cơ sở vi phạm, các cơ quan công chức
thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý VTNN, ATTP. Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan công an điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở
tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục;
các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi,
tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ,...
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở);
-
UBND các địa phương
|
- Công an tỉnh;
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
- Các Sở, ban, ngành; các đơn vị
liên quan;
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở từ 03-4 đợt);
-
UBND các địa phương trên 30 đợt (mỗi địa phương thực hiện từ 02-3 đợt)
|
3.9
|
Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, Tháng hành động vì ATTP, Tết
Trung thu năm 2018 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về vệ sinh ATTP
|
-
UBND các địa phương;
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- Các thành viên ban Chỉ đạo liên
ngành ATTP tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Theo
chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP
|
3.10
|
Khuyến cáo danh mục một số loại thuốc
bảo vệ thực vật sử dụng trên địa bàn tỉnh; Dự án thu
gom, xử lý thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và hóa chất dùng trong nông nghiệp
sau sử dụng trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV)
|
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các địa phương
|
Thu
gom, vận chuyển, tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và hóa chất BVTV tại
các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
3.11
|
Thực hiện giám sát ATTP tại các cơ
sở giết mổ tập trung (quy trình giết mổ, chất cấm, an thần, xử lý chất thải,...)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y)
|
- UBND các địa phương
- Các đơn vị có liên quan
|
05
cơ sở giết mổ tập trung
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
3.12
|
Kiểm tra công tác quản lý chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản của cơ quan kiểm tra cấp huyện theo phân công, phân cấp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- UBND các địa phương
- Các đơn vị có liên quan
|
Phòng
chuyên môn 14 huyện, thị xã, thành phố
|
Từ
quý I - Quý II năm 2018
|
4
|
Tổ chức sản xuất kết nối với
tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
|
4.1
|
Phát triển vùng trồng rau an toàn;
cây ăn quả có lợi thế (cây vải, cây na theo VietGAP); vùng trồng cam, vùng trồng
Chè, vùng trồng cây dong giềng, vùng trồng cây Ba Kích an toàn,... Khuyến cáo
danh mục một số loại thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh; kiểm soát việc thu
gom, tổ chức xử lý bao gói thuốc BVTV, các loại hóa chất dùng trong nông nghiệp
sau sử dụng, thuốc BVTV ngoài danh mục, hết hạn sử dụng trên địa bàn tỉnh
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và BVTV);
-
UBND các địa phương
|
- Các địa phương: UBND thành phố
Uông Bí; UBND thị xã Đông Triều; các xã Việt Dân, Bình Khê (Đông Triều),
Phương Nam (Uông Bí)
|
Dự
kiến chứng nhận 30 ha theo tiêu chuẩn VietGAP (10 ha Na, 10 ha vải thiều, 10
ha vải chín sớm)
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
4.2
|
Xây dựng cơ sở chăn nuôi theo tiêu
chuẩn VietGAHP
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y);
-
UBND các địa phương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ
05-6 cơ sở
|
4.3
|
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu
trong chăn nuôi, theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát
triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô công nghiệp, chăn nuôi trang trại,
gia trại, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao;
phát triển ở quy mô vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử
lý môi trường; Khuyến khích loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các
khâu trong chuỗi giá trị; Phát triển vùng chăn nuôi tập trung các sản phẩm có
lợi thế của tỉnh; Hướng dẫn, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chăn nuôi và Thú y);
-
UBND các địa phương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ
05-6 cơ sở an toàn dịch bệnh
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
4.4
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, cơ sở dữ liệu về
công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản các cấp trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
Các phòng/đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Hệ
thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý
|
Năm
2018-2019
|
4.5
|
Tập trung phát triển kinh tế thủy sản
theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/5/2014 về phát triển kinh tế thủy sản Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy
hoạch phát triển ngành thủy sản Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến 2030; Phát
triển đồng bộ, toàn diện cả khai thác và nuôi trồng với
bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phát triển và nhân rộng mô hình nuôi trồng đảm bảo
ATTP; hướng dẫn, khuyến khích từ 02-3 cơ sở áp dụng quy trình VietGAP tại các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thủy sản);
-
UBND các địa phương.
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ
02-3 cơ sở
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
4.6
|
Triển khai thực hiện chương trình
phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội và
các tỉnh lân cận; kết nối tiêu thụ, quảng bá, giới thiệu
sản phẩm nông sản an toàn gắn với sản phẩm trong chương trình OCOP tỉnh
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS);
-
UBND các địa phương;
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ
15 - 20 cơ sở
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
4.7
|
Tổ chức 02 hội nghị, hội thảo định
hướng mở rộng thị trường, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn, đặc biệt các sản
phẩm có thương hiệu, chủ lực, đặc thù, tiềm năng mà Quảng Ninh có ưu thế, sản
phẩm trong Chương trình OCOP của tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- UBND các địa phương;
- Chi cục Phát triển nông thôn
|
02 hội
nghị (dự kiến tại TP. Cẩm Phả, TP. Hạ Long), khoảng trên 40 sản phẩm nông sản,
thủy sản
|
Quý
II- quý III/2018
|
4.8
|
Hỗ trợ cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh tham gia Chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ, giới thiệu, quảng
bá, tham quan học hỏi, kết nối giao thương sản phẩm với các tỉnh ngoài
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Phát triển nông thôn)
|
- UBND các địa phương;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ
30-35 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
5
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng
lực
|
|
|
|
|
5.1
|
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và
phân công, phân cấp bố trí ổn định từ 01-02 cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ
tham mưu, tổng hợp, theo dõi, hướng dẫn,... về công tác quản lý chất lượng,
ATTP; phân công nhiệm vụ cụ thể cho phòng chuyên môn đảm nhiệm công tác quản
lý chất lượng, ATTP ở các địa phương, đơn vị; hạn chế tối đa việc luân chuyển
cán bộ làm công tác này
|
-
UBND các địa phương;
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và BVTV,
Chi cục Thủy sản; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy lợi)
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
|
|
Quý
I, năm 2018
|
5.2
|
Tổ chức 05 hội nghị/tập huấn chuyên
môn, phổ biến chính sách pháp luật, kiến thức về chất lượng, ATTP, kỹ năng
tuyên truyền, nghiệp vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra ATTP, xử lý vi phạm về
chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản, đặc biệt công chức theo dõi, quản lý ATTP
cấp xã
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- UBND các địa phương;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hội
nghị
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
5.3
|
Sửa chữa, cải tạo, mua sắm trang
thiết bị văn phòng cho các Trạm cũ trực thuộc Sở hình thành mô hình quản lý
chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản Vùng (liên huyện)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Thủy sản)
|
- UBND các địa phương;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Quý
III- quy IV, năm 2018
|
5.4
|
Mua sắm test, kít xét nghiệm nhanh
thực phẩm cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ATTP
|
UBND
các địa phương;
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi
cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản).
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Bộ
xét nghiệm nhanh thực phẩm
|
5.5
|
Cử cán bộ các đơn vị tham gia đầy đủ
các lớp đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ
|
- UBND
các địa phương;
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi
cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Thủy lợi,
Thanh tra Sở)
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
5.6
|
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm kịp thời
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh điều tra, xác định
nguyên nhân, có biện pháp kịp thời xử lý
|
-
UBND các địa phương;
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS)
|
- Sở Y tế;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|
6
|
Công tác phối hợp
|
|
|
|
|
-
|
Thực hiện có hiệu quả Chương trình
phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHP-NVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ - Hội
Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam; Kế hoạch số 3964/KH-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh; Văn bản số 2945/UBND-NLN3
ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh trên địa bàn
|
- Hội
Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
-
UBND các địa phương.
- Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL NLS&TS, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi
cục Trồng trọt và BVTV, Chi cục Thủy sản, Thanh tra Sở)
|
- Sở: Y tế, Công thương; các Sở,
ban, ngành liên quan
|
|
Liên
tục, đến hết năm 2018
|