ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1145/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
24 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM GIAI ĐOẠN
2016-2020 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Công văn số 2046/BKHĐT-HTX ngày 10
tháng 4 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2016-2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 272/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5
năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh An Giang kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH
AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 1145/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1.1 Về số lượng, doanh thu và
thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tổng số hợp tác xã là 147 hợp
tác xã (vượt 1,38% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015). Trong đó: 105 HTX nông
nghiệp, 03 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 15 HTX giao thông vận tải,
24 Quỹ tín dụng nhân dân; 02 liên hiệp hợp tác xã (bằng 66,67% so với mục tiêu
kế hoạch 2011-2015) và 880 THT (bằng 92,63% so với mục tiêu kế hoạch
2011-2015).
- Thành lập mới 22 HTX (bằng
87,57% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015) và giải thể 8 HTX (gấp 2 lần so với
mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Doanh thu bình quân của một hợp
tác xã (kể cả QTDND) là 4,5 tỷ đồng (bằng 90% so với mục tiêu kế hoạch
2011-2015).
Trong đó:
+ Lĩnh vực HTX NN bình quân có 1.3
tỷ đồng/HTX
+ Lĩnh vực HTX CN-TTCN bình quân
3.9 tỷ đồng/HTX
+ Lĩnh vực QTDND bình quân 18 tỷ đồng/QTDND
- Lợi nhuận trung bình của hợp tác
xã và liên hiệp hợp tác xã 960 triệu đồng/năm (bằng 96% so với mục tiêu kế hoạch
2011-2015).
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn góp của
HTX đạt từ 30-55%.
1.2 Về thành viên hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tổng số thành viên của 147 hợp
tác xã là 166.886 thành viên (bằng 82,89 % so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Tổng số thành viên 02 liên hiệp
hợp tác xã là 55 thành viên (đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Tổng số thành viên của 880 tổ hợp
tác là 23.200 thành viên, (bằng 82,86% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là 4.270 lao động (vượt 14,85% so
với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
Trong đó:
+ Lĩnh vực HTX NN có 1.662 lao động
+ Lĩnh vực HTX GTVT có 1.967 lao động
+ Lĩnh vực HTX CN-TTCN có 150 lao
động,
+ Lĩnh vực QTDND có 491 lao động.
- Thu nhập trung bình của lao động
làm việc thường xuyên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ hợp tác từ 30 - 48
triệu đồng/năm tăng từ 5-15% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015.
1.3 Về trình độ cán bộ quản lý
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác là 1.262 người (vượt 7,68% so với mục tiêu kế
hoạch 2011-2015).
Trong đó:
- Tổng số cán bộ quản lý HTX, liên
hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp là 1.099
người, chiếm 87,71%.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX, liên
hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học là
163 người, chiếm 12,9%.
- Tổng số cán bộ quản lý THT có
khoảng trên 70% là nông dân giỏi, số còn lại gần 30% là cán bộ hội và Chi hội
trưởng nông dân có trình độ từ sơ cấp đến đại học.
II. ĐÁNH GIÁ
THEO LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản
Tính đến nay, trên toàn tỉnh hiện
có 90 HTXNN hoạt động và 15 HTXNN ngưng hoạt động nhưng chưa tiến hành giải thể
theo quy định. Trong 5 năm, đã thành lập mới 07 HTXNN; sáp nhập 01 trường hợp
và giải thể 01 HTX. Từ khi Luật Hợp tác xã 2012 có hiệu lực, các HTX đủ điều kiện
đã tiến hành chuyển đổi theo luật mới, hiện nay có 34 HTXNN đã hoạt động theo
Luật HTX 2012.
- Tổng số thành viên của HTX là
9.496 thành viên (vượt 2,3% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015), số thành viên
sử dụng dịch vụ chiếm 41,4%.
- Doanh thu bình quân của 01 HTXNN
là 1,4 tỷ đồng/năm (bằng 95,8% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Lợi nhuận bình quân của 01 HTXNN
là 219 triệu đồng/năm (bằng 62,6% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn góp của
HTX đạt 53,3%.
- Tỷ lệ chia lãi trên vốn góp (cổ
phần) bình quân của 01 thành viên là 2%/tháng. Tuy nhiên, có một vài HTX chia
lãi trên vốn góp lên đến 6,8%- 7,59%/tháng.
- Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong HTX là 1.662 người (vượt 49,7% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
Trong đó, lao động là thành viên HTX chiếm 665 người và lao động thuê ngoài là
997 người.
- Thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong HTX là 24 triệu đồng/năm.
- Tổng số lượng cán bộ quản lý
HTXNN trên toàn tỉnh là 656 người (bằng 88,1% so với mục tiêu kế hoạch
2011-2015). Trong đó:
+Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ cao đẳng, đại học là 45 người chiếm tỷ lệ 7% (giảm 0,3% so với mục
tiêu kế hoạch 2011-2015).
+ Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ sơ cấp, trung cấp là 91 người, chiếm tỷ lệ 14% (vượt 3,4% so với mục
tiêu kế hoạch 2011-2015).
Trong tổng số 90 HTXNN đang hoạt động,
có 68 HTXNN tổ chức bộ máy vừa quản lý vừa điều hành.
Các hợp tác xã thành lập mới đều đạt
tiêu chuẩn: tự nguyện, bền vững, chất lượng cao; tỷ lệ huy động vốn trên 80% đủ
để hoạt động theo phương án sản xuất được đại hội xã viên thông qua; tỷ lệ lợi
nhuận bình quân đạt trên 1,5%/cổ phần/tháng, giải quyết việc làm lao động nông
thôn, đảm bảo ổn định sản xuất nông nghiệp cho trên 31.052 ha; số lượng người
đăng ký tham gia họp tác xã ngày một tăng, đặc biệt là nông dân. Các loại hình
dịch vụ của hợp tác xã phát triển đa dạng với chất lượng dịch vụ ngày càng tốt
hơn. Đặc biệt đã xuất hiện mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, thực
hiện hợp đồng kinh tế. Các bên tham gia đều có cơ hội phát triển sản xuất kinh
doanh, bảo đảm lợi nhuận ngày càng tăng.
2. Lĩnh vực Công nghiệp, Tiểu
thủ công nghiệp
Toàn tỉnh hiện nay còn 03 HTX hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Số HTX giảm 04 so với
giai đoạn 2011-2015.
- Số lượng thành viên tham gia:
229 thành viên (đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Tổng doanh thu bình quân của HTX
là 3,9 tỷ đồng (bằng 82,67 so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Tổng số lao động thường xuyên là
150 lao động (đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong hợp tác xã là 25 triệu đồng (đạt 100% so với mục
tiêu kế hoạch 2011-2015).
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ cao đẳng, đại học là 06 người (bằng 75% so với mục tiêu kế hoạch
2011-2015).
Hợp tác xã CN - TTCN hoạt động
trong các ngành thêu may xuất khẩu, thủ công mỹ nghệ, khai thác tài nguyên. Đa
số hoạt động có hiệu quả tốt, sản phẩm xuất khẩu ổn định ra nhiều nước trên thế
giới, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều lao động, nhất là lao động nữ,
lao động là người dân tộc (Chăm, Khmer).
Trình độ của Ban chủ nhiệm, xã
viên HTX ngày càng được cải thiện, luôn thể hiện tính năng động, sáng tạo trong
mọi hoạt động của HTX. Chủ động trong công tác tổ chức, bố trí sản xuất, tìm kiếm
thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Thực hiện dân chủ, công khai minh bạch trong
HTX ngày càng thể hiện rõ; thu nhập người lao động được nâng lên ổn định lao động.
Vai trò làm chủ của xã viên và người lao động trong hợp tác tường bước được
phát huy.
Tuy nhiên, số lượng HTX CN-TTCN
trên địa bàn rất ít, chưa phát triển, quy mô nhỏ, sản phẩm nhỏ lẻ, sản xuất chủ
yếu là tiểu thủ công nghiệp truyền thống... nên giá trị gia tăng thấp, tỷ lệ
đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của hợp tác xã chiếm tỉ lệ không lớn.
3. Lĩnh vực giao thông vận tải
Tính đến nay, toàn tỉnh hiện có 16
HTX (15 HTX và 01 LH HTX) hoạt động trong lĩnh vực giai thông vận tải (bằng
94,12% so với mục tiêu kế hoạch 2011-2015). Trong 5 năm qua, không phát sinh
HTX mới và giải thể 03 HTX (do kinh doanh không hiệu quả).
- Số lượng thành viên tham gia:
1.161 thành viên (bằng 99,1% so với mục tiêu kế hoạch).
- Tổng số lao động thường xuyên là
1.967 lao động (đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch).
- Tỷ suất lãi bình quân/vốn của hợp
tác xã từ 2-3%.
- Thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong hợp tác xã là 40 triệu đồng/năm (đạt 100% so với mục
tiêu kế hoạch).
- Tỷ suất lãi bình quân/vốn của một
hợp tác xã từ 2-3%.
Hợp tác xã GTVT tạo điều kiện thuận
lợi cho các xã viên có thu nhập ổn định qua các chuyến vận chuyển chủ lực là
hàng hóa, vận chuyển hành khách các tuyến cố định đường dài; các đầu xe, tàu được
HTX quản lý hoạt động dần đi vào nề nếp, đúng pháp luật, góp phần cùng các
ngành chức năng hạn chế tai nạn giao thông thủy bộ; khách hàng sử dụng các dịch
vụ của HTX cung cấp ngày càng nhiều nhờ vào chất lượng phục vụ, đảm bảo an
toàn, kịp thời. HTX thu hút ngày càng nhiều đầu xe tư nhân vào hoạt động trong
HTX.
Phần lớn các xe của HTX là xe cũ
nhất là tuyến liên huyện gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh trạnh của HTX.
4. Lĩnh vực tín dụng
- Số lượng: 24 Quỹ tín dụng nhân
dân hoạt động trên 145/156 xã, phường, thị trấn của 8 huyện, 01 thị xã và 02
thành phố và 01 chi nhánh ngân hàng hợp tác xã tại An Giang. Số lượng QTDND ổn
định từ năm 2007 đến nay.
- Số lượng thành viên: 143.739
thành viên nhưng chỉ có 39.390 thành viên đang vay vốn.
- Số lao động làm việc thường
xuyên: 491 lao động.
- Doanh thu bình quân của QTD ND
là 18 tỷ đồng/QTDND
- Lãi bình quân 2 tỷ/QTD ND và tỷ
suất lãi bình quân/vốn là 49,01%.
- Thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong hợp tác xã là 71,6 triệu đồng/năm.
Tổng số cán bộ quản lý là 105 người
(thành viên hội đồng quản trị).
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ cao đẳng, đại học là 43 người chiếm tỷ lệ 40,95% tổng số cán bộ quản
lý.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX đạt
trình độ sơ cấp, trung cấp là 18 người chiếm tỷ lệ 17,14% tổng số cán bộ quản
lý.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, mặc
dù tình hình kinh tế trong nước nói chung và hoạt động của các tổ chức tín dụng
nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn; hoạt động của QTDND cũng không ngoài sự
khó khăn đó. Tuy nhiên, hoạt động của 24 QTDND trên địa bàn cũng đạt được một sổ
kết quả như sau:
- Tổng tài sản có đều có mức tăng
trưởng, đến cuối năm 2014 đạt 5.555 tỷ đồng. So với cuối năm 2011 tăng
1.361.364 triệu đồng (tăng 62,04%).
- Vốn điều lệ đến cuối năm 2014 đạt
103.383 triệu đồng, bình quân mỗi QTDND có 4.308 triệu đồng vốn điều lệ. So với
cuối năm 2011 tăng 35.191 triệu đồng (tăng 51,6%). So với vốn pháp định, mức vốn
điều lệ bình quân của các QTDND gấp 43,08 lần; QTDND có vốn điều lệ thấp nhất gấp
6,29 lần vốn pháp định, trong khi QTD có vốn điều lệ cao nhất gấp 206 lần vốn
pháp định.
- Vốn huy động đến cuối năm 2014 đạt
3.196.693 triệu đồng. So với cuối năm 2011 tăng 1.348.222 triệu đồng (tăng
72,94%).
- Trong 03 năm các QTDND đã cho
khoảng 240.000 lượt thành viên vay vốn với tổng doanh số cho vay là 17.934.124
triệu đồng.
- Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm
2014 là 2.867.004 triệu đồng. So với cuối năm 2011 tăng 945.455 ưiệu đồng (tăng
49,2%).
- Tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng
dư nợ.
- Về kết quả kinh doanh: Trong 03
năm qua, 24 QTDND đạt lợi nhuận trước là 190.720 triệu đồng.
Quá trình hoạt động, 24 Quỹ tín dụng
cơ sở tích lũy vốn và các quỹ (vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, lợi nhuận chưa phân phối), số dư nguồn vốn và các quỹ này tại thời
điêm cuôi năm 2014 gấp 1,02 lần vốn điều lệ.
Đến 31/12/2014, có 20/24 QTDND đã
xây dựng được trụ sở làm việc; 18/24 QTDND có trang bị xe ô tô để sử dụng khi
chuyên chở tiền mặt; 24/24 QTD đã trang bị máy vi tính, máy fax, phần mềm khá
hoàn chỉnh để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ tại QTDND, kết nối Internet và nối
mạng với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại An Giang, công tác báo cáo, thống kê
kịp thời và ít xảy ra sai sót, 23/24 Quỹ đã tạo và gửi file sao kê tiền gửi, tiền
vay về Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hàng tháng.
Các Quỹ tín dụng cũng ngày càng
quan tâm đến đời sống người lao động tại Quỹ bằng tiền lương; các chế độ đãi ngộ
khác như tiền thưởng, trang phục giao dịch, bảo hiểm, tham quan... để động viên
người lao động gắn bó, cống hiến nhiều hơn cho hoạt động của Quỹ tín dụng. Quá
trình hoạt động của mình, các Quỹ tín dụng cũng trích một phần từ lợi nhuận sau
thuế để tham gia công tác xã hội, từ thiện do địa phương, ngành phát động như
xây nhà tình nghĩa, đóng góp kinh phí xây cầu, làm đường nông thôn, giúp đỡ người
nghèo, ủng hộ phong trào khuyến học ở địa phương.
5. Tổ hợp tác (THT)
Tính đến nay số lượng tổ hợp tác
hiện có 880 THT (thành lập mới 30 THT, củng cố 25 THT đã hết thời hạn hợp đồng
hợp tác) với sự tham gia của 23.200 thành viên. Mặc dù số lượng THT có tăng
nhưng số lượng thành viên giảm, nguyên nhân do 6 tháng đầu năm đã tiến hành giải
thể một số THT đã hết hạn hợp đồng hợp tác và không còn nhu cầu hợp tác. Dịch vụ
chủ yếu mà các tổ hợp tác thực hiện là: bơm tưới, nhân giống lúa, chăn nuôi, trồng
lúa, phun xịt thuốc BVTV,…
Tổng số cán bộ quản lý THT có khoảng
trên 70% là lực lượng nông dân sản xuất kinh doanh giỏi có trình độ văn hoá là
trung học, số còn lại là cán bộ Hội và chi hội trưởng nông dân có trình độ từ
sơ cấp đến đại học.
Nhìn chung, nhu cầu hợp tác của
các thành viên tham gia THT chủ yếu là trong thời gian ngắn, hơn nữa có nhiều
THT hoạt động không có đăng ký chứng thực hợp đồng hợp tác với UBND xã, do đó rất
khó để xác định tổng vốn góp, doanh thu, lợi nhuận cũng như diện tích phục vụ,
lao động làm việc thường xuyên trong tổ.
III. NHỮNG THUẬN
LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm hỗ trợ từ lãnh
đạo ngành, chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và quản lý nhà nước.
- Các tổ chức KTTT hoạt động ngày
càng hiệu quả, ngày càng thu hút được nhiều người dân tham gia; từ đó góp phần ổn
định kinh tế địa phương, nâng cao mức sống và thu nhập của người dân.
- Chủ trương liên kết HTX, THT với
doanh nghiệp trong việc xây dựng vùng nguyên liệu theo mô hình cánh đồng lớn nhằm
tạo ra sản lượng lúa hàng hóa đủ lớn, đồng nhất, tiết kiệm chi phí và quan trọng
hơn là giải quyết vấn đề khó khăn trong tiêu thụ lúa gạo cho nông dân nên rất
được chính quyền địa phương và người dân đồng tình ủng hộ.
2. Khó khăn và nguyên nhân
2.1 Khó khăn
- Nhận thức chưa đúng về bản chất,
vị trí và vai trò của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế - xã hội của người
dân và của một số cán bộ quản lý kinh tế tập thể. Một số nơi, chính quyền địa
phương còn can thiệp sâu vào công việc nội bộ của hợp tác xã.
- Một số chính sách hỗ trợ, phát
triển HTX còn chồng chéo, nhiều bất cập, khó thực hiện ở địa phương: chính sách
thuế, tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, xúc tiến thương mại,…
- Bộ máy quản lý kinh tế tập thể
chưa thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể ở huyện, xã còn thiếu, chủ yếu là kiêm nhiệm, đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế tập thể ở các xã, phường, thị trấn còn hạn chế về kiến thức liên quan đến
lĩnh vực kinh tế tập thể.
- Số liệu báo cáo các chỉ tiêu về
lĩnh vực kinh tế tập thể thiếu chính xác và không đầy đủ do chưa có phần mềm quản
lý dẫn đến tình trạng dự báo không sát với thực tế về tình hình phát triển kinh
tế tập thể.
- Thiếu nguồn nhân lực có trình độ
từ cao đẳng trở lên tham gia quản lý hợp tác xã; thiếu vốn cho sản xuất, quy mô
hoạt động của từng hợp tác xã chậm được mở rộng; quy mô hoạt động, số lượng, chất
lượng dịch vụ còn hạn chế, chủ yếu phục vụ nội bộ xã viên; chậm nắm bắt và chưa
theo kịp sự thay đổi, đòi hỏi của thị trường. HTX chưa làm tốt vai trò hợp tác,
liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, chưa tập hợp được nhiều nông dân tham
gia.
- Công tác bồi dưỡng, tập huấn
trong thời gian qua đã được triển khai thường xuyên nhưng hiệu quả mang lại
chưa cao. Công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp tham gia vào mô hình kinh
tế hợp tác chưa được đẩy mạnh thường xuyên và sâu rộng. Thêm vào đó, bản thân
các HTX, THT chưa phát huy mạnh mẽ trong việc tổ chức, hỗ trợ nông dân phát triển
sản xuất; công tác quản lý tài chính còn yếu kém, thiếu công khai minh bạch.
- Số HTX lĩnh vực CN-TTCN trên địa
bàn quá ít. Sản phẩm chưa phát triển mạnh, quy mô nhỏ. Các sản phẩm đa dạng đặc
sắc nhưng thị trường tiêu thụ còn hạn chế và chưa tạo được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Lực lượng lao động thường xuyên biến động, tay nghề không đồng
đều làm cho chất lượng sản phẩm thiếu ổn định. Số HTX lĩnh vực GTVT thì thiếu vốn
để đổi mới phương tiện, giá cước khó tăng do cạnh tranh, nguyên liệu, vật tư,
phụ tùng, tiền lương… luôn biến đổi theo chiều hướng tăng.
- Dịch vụ ngân hàng của QTDND quá
ít, hầu hết chỉ là huy động vốn và cho vay, nguồn thu nhập chính của QTDND là từ
thu lãi cho vay, bên cạnh đó có một số QTDND trang bị tài sản khá lớn, chi phí
cố định ngày càng nhiều nên QTDND muốn có lợi nhuận thì chỉ có cách mở rộng cho
vay. Tuy nhiên, hiện nay QTDND đang gặp áp lực cạnh tranh rất lớn từ các ngân
hàng thương mại. Do đó, việc không thực hiện nghiêm túc công tác thẩm định
khách hàng, kiểm tra, giám sát vốn vay thì nguy cơ lựa chọn sai khách hàng,
phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu là khá cao.
- Phần lớn các THT hoạt động trong
thời gian ngắn, quy mô nhỏ, vốn ít hoặc không góp vốn, nội dung hợp tác chủ yếu
ở đầu vào sản xuất, chưa quan tâm đến đầu ra của sản phẩm nên dẫn tới hoạt động
của THT đơn điệu và thiếu bền vững. Chỉ có khoảng 30% số THT có chứng thực hợp
đồng hợp tác theo quy định Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ và Thông tư 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2.2 Nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách về kinh tế tập thể, hợp tác xã chưa mang lại hiệu quả
mong muốn; chưa kịp thời tháo gỡ những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện
và những chính sách của Nhà nước.
- Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể chưa thống nhất giữa các cấp. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội chung của ngành, địa phương chưa quan tâm nhiều đến đối tượng này. Trình độ,
năng lực của ban quản trị, ban giám đốc hợp tác xã còn hạn chế nhất là trong
công tác tổ chức, quản lý; thiếu năng động mở rộng dịch vụ và thu hút nguồn vốn
từ thành viên, còn trông chờ sự trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Một số hợp tác xã vẫn chưa được
hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể như: Xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường; Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; Hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng…
- Chưa áp dụng công nghệ thông tin
vào quản lý kinh tế tập thể như: phần mềm đăng ký kinh doanh về kinh tế tập thể,
phần mềm quản lý tài chính…
- Một số hợp tác xã chưa thực hiện
đầy đủ các quy định Luật Hợp tác xã 2012 về cơ cấu tổ chức bộ máy, tỉ lệ cung cấp
dịch vụ sản phẩm ra bên ngoài, điều kiện về thành viên…
3. Bài học kinh nghiệm:
Một là, cần tôn trọng tính tự nguyện, tự giác tham gia hợp tác xã và tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, trước hết là trách nhiệm tài chính của hợp tác xã;
tôn trọng bản chất, giá trị và nguyên tắc hợp tác xã, đảm bảo hợp tác xã mang lại
lợi ích thiết thực cho thành viên.
Hai là, phải có sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền từ Trung ương đến
địa phương, trước nhất là người đứng đầu cơ quan đơn vị trong chỉ đạo, vận động
nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hợp tác xã, đi đôi với việc xây dựng
và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
Ba là,
cần quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng pháp luật về kinh tế tập
thể, hợp tác xã sâu rộng trong nhân dân, đặc biệt đối với cán bộ quản lý và xã
viên hợp tác xã.
Bốn là, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý kinh tế tập thể nhằm nắm sát
tình hình phát triển kinh tế tập thể ở địa phương, đặc biệt là các số liệu báo
cáo thống kê.
IV. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Tình hình triển khai Luật
và các văn bản hướng dẫn
Sau khi Luật Hợp tác xã 2012 có hiệu
lực thi hành cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như: Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm
2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo
cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020. Tỉnh đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các sở, ngành có liên quan tiến hành tập huấn Luật Hợp tác xã
2012 cho lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện, xã và cán bộ quản lý hợp tác xã. Đồng thời,
hỗ trợ hướng dẫn thành lập và đăng ký chuyển đổi theo Luật hợp tác xã 20102.
Bên cạnh đó, tỉnh đang xây dựng Đề án “Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp
tác trong nông nghiệp gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ, xây dựng cánh đồng
lớn, tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020” theo Chương trình công tác năm 2015 số
20/CTr-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang và Quyết định số
710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Phê duyệt Kế
hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
Hiện tại, đề án đã được gửi đến các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị, thành góp ý.
Ngoài ra, sau khi Thủ tướng chính
phủ ban hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn; Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng đã ban hành Thông tư số
15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều tại
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 và Quyết định số
906/QĐ-BNNKTHT ngày 29 tháng 4 năm 2014 về việc công bố thủ tục hành chính mới
ban hành quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014. Bộ
Công thương đã ban hành Quyết định 606/QĐ-BCT ngày 21 tháng 01 năm 2015 Ban
hành Lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và
tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn
2015-2020; Bộ Tài chính cũng đã có Công văn 2103/BTC-NSNN 10/02/2015 V/v hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Theo đó, để
triển khai xây dựng các vùng sản xuất nông sản tập trung theo mô hình cánh đồng
lớn, UBND tỉnh đã Ban hành tiêu chí cánh đồng lớn Lúa, Nếp tỉnh An giang tại
Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2014. Hiện nay, UBND tỉnh đã chỉ
đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, ban hành các văn bản
sau: Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn Lúa, Nếp tỉnh An Giang giai đoạn
2015-2020; Chính sách thực hiện Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn Lúa, Nếp tỉnh
An Giang theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
chính phủ; Hợp đồng mẫu liên kết sản xuất và tiêu thụ Lúa, Nếp thực hiện xây dựng
Cánh đồng lớn tỉnh An Giang.
2. Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
Sau khi Luật Hợp tác xã 2012 có hiệu
lực thi hành cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như: Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm
2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo
cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư có công văn gửi phổ biến đến các cơ quan có liên quan và tổ chức 04 đợt tập
huấn tuyên truyền các văn bản trên cho cán bộ lãnh đạo từ tỉnh đến xã và các hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đều chỉnh
Bộ thủ tục hành chính của tỉnh trong đó có lĩnh vực hợp tác xã theo Luật Hợp
tác xã năm 2012. Tuy nhiên, việc tổ chức bộ máy và cán bộ vẫn chưa thay đổi so
với trước đây do chưa có hướng dẫn cụ thể từ các Bộ, ngành Trung ương. Công tác
chuyển đổi hợp tác xã theo quy định mới chỉ đạt 47,62% so với kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2015.
3. Kết quả triển khai chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
3.1. Chính sách bồi dưỡng, đào
tạo cán bộ hợp tác xã
Trong 04 năm từ 2011-2014, các sở,
ngành đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho hơn
5.000 lượt người tham dự với tổng kinh phí thực hiện là 4.007 triệu đồng (trong
đó kinh phí Trung ương là 2.057 triệu và địa phương là 1.950 triệu). Đối tượng
chủ yếu là thành viên các HTXNN, THT, CLBND, hộ sản xuất kinh doanh nhỏ. Nội
dung bồi dưỡng tập huấn gồm: Thị trường và Marketting cơ bản; Khởi sự Kinh
doanh; Quản lý tài chính HTXNN; Quản lý tài chính nông hộ; Chuỗi giá trị ngành
hàng và kết nối thị trường; Phân tích hoạt động kinh doanh HTXNN; Soạn thảo và
quản lý văn bản HTXNN; Kế toán HTXNN trên máy tính. Riêng năm 2014, tỉnh đã triển
khai tập trung 04 đợt về tuyên truyền Luật HTX 2012 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho hầu hết các HTX trên địa bàn và cán bộ lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp
xã.
3.2. Chính sách đất đai
Đến nay đã có 38/87 HTX có trụ sở
làm việc riêng. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
các diện tích do chính quyền địa phương giao cho HTX NN sử dụng còn nhiều khó
khăn. Năm 2014, tỉnh đã hỗ trợ xây dựng nơi trưng bày sản phẩm cho HTX Dệt Văn
Giáo với tổng kinh phí là 550 triệu.
3.3 Chính sách thuế
Hầu hết các HTX đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh đều được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Chính phủ.
3.4 Chính sách hỗ trợ lãi suất
tín dụng
Từ nguồn vốn Dự án Nghiên cứu và
Phát triển công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở qui mô thôn xóm do Cộng hoà Áo tài
trợ, với tổng nguồn kinh phí kết chuyển cho tỉnh là 4.328.671.087 đồng. Theo
đó, UBND tỉnh đã phê duyệt dự án “Hỗ trợ đầu tư giảm thất thoát sau thu hoạch tỉnh
An Giang giai đoạn 2010-2015 tại Quyết định số 127/QĐ-UB ngày 19 tháng 01 năm
2010. Đối tượng hỗ trợ đầu tư là thành viên của các tổ hợp tác sản xuất, hợp
tác xã và trang trại tham gia dự án “Xây dựng chất lượng và thương hiệu gạo An
Giang”, vay vốn để đầu tư nâng cấp, xây dựng sân phơi, nhà kho, lò sấy theo
phương thức hỗ trợ cho vay tín chấp, với lãi suất bằng 0%, thời gian vay là 5
năm với mức vay không quá 50 triệu đồng/hộ. Trong 03 năm từ 2011-2013, Dự án đã
triển khai rất tốt trong công tác cho vay, đã hỗ trợ cho 26 hộ vay của 04 THT với
tổng số tiền vay là 1,237 tỷ đồng. Đến nay đã thu hồi được 1.122 triệu đồng, số
còn lại tiếp tục thu hồi trong năm 2015.
Bên cạnh đó, thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2003, UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 3368/2005/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành Quy chế
cho vay quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN, từ đó các HTX.NN cũng tiếp cận được nguồn
vốn ưu đãi lãi xuất. Đến nay, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX NN đã giải ngân được
2,33 tỷ từ nguồn vốn này nhằm hỗ trợ cho các HTX NN phát triển sản xuất kinh
doanh, phục vụ xã viên và nông dân. Tuy nhiên, việc thu hồi nợ vay trong thời
gian qua chưa đạt như kế hoạch; nguyên nhân chủ yếu là do các HTX NN hoạt động
kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến chậm trễ trong công tác trả nợ vay.
3.5 Hỗ trợ xây dựng mối liên kết
giữa tổ chức đại diện nông dân với doanh nghiệp
- Thực hiện Nghị định số
109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu
gạo; và hưởng ứng phong trào xây dựng cánh đồng lớn của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
An Giang đã triển khai mô hình cánh đồng lớn rộng khắp trong toàn tỉnh. Theo
đó, trong suốt quá trình thực hiện, tỉnh đã chủ động kêu gọi các doanh nghiệp
tham gia xây dựng vùng nguyên liệu cũng như kêu gọi các doanh nghiệp cung ứng vật
tư đầu vào tham gia mô hình. Đồng thời, vận động nông dân hợp tác sản xuất theo
các THT hoặc HTX để liên kết với doanh nghiệp.
Kết quả trong 03 năm từ 2011 -
2013, tổng diện tích triển khai ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa
doanh nghiệp với nông dân là 70.100 ha (2011: 13.150ha; 2012: 22.950ha; 2013:
34.000ha).
- Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013; và Bộ Nông
nghiệp và PTNT cũng đã ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/4/2014.
Để triển khai chủ trương này, Sở Nông nghiệp và PTNT là đầu mối trong việc hỗ
trợ liên kết giữa doanh nghiệp và tổ chức đại diện nông dân (HTX, THT) trong
tham gia mô hình Cánh đồng lớn, cụ thể như sau:
+ Trong năm 2014 có 26 doanh nghiệp
có kế hoạch tham gia cánh đồng lớn với diện tích kế hoạch 37.697ha. Trong đó có
24 doanh nghiệp triển khai thực hiện ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ lúa với
nông dân thông qua 11 HTXNN và 17 THT với diện tích 32.780 ha, đạt 87% so kế hoạch.
Tuy nhiên, diện tích thực hiện thu mua khoảng 27.059 ha, đạt 83% so diện tích
thực hiện.
+ Vụ Đông Xuân 2014-2015 đã có 21
doanh nghiệp có kế hoạch tham gia mô hình cánh đồng lớn với diện tích 31.052
ha. Diện tích triển khai thực hiện ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ lúa với
nông dân thông qua 17 HTXNN và 14 THT là 19.483 ha, đạt 63% so kế hoạch. Tuy
nhiên, tính đến nay, các doanh nghiệp đã thực hiện thu mua với diện tích 14.591
ha, đạt 75% so diện tích thực hiện. Hiện các doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục thu
mua đối với diện tích còn lại.
3.6 Chính sách ứng dụng khoa học
công nghệ
Hằng năm, tỉnh dành một phần kinh
phí khoa học công nghệ để hỗ trợ hợp tác xã thay đổi công nghệ thiết bị để phục
vụ cho sản xuất, các chính sách hỗ trợ về đăng ký nhãn hiệu tập thể. Năm 2014,
diện tích ứng dụng “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm” được 570.000 ha, đạt
89% so với diện tích xuống giống; nhờ đó, năng suất lúa tăng lên 6,27 tấn/ha,
luôn cao nhất đồng bằng Sông Cửu Long. Năm 2011, An Giang đã hỗ trợ nông dân và
các hợp tác xã hợp tác các doanh nghiệp xây dựng mô hình “Cánh đồng lớn”. Đến
nay, diện tích liên kết sản xuất “Cánh đồng lớn” tại An Giang đã tăng lên
34.200 ha (tăng gấp 5,2 lần so năm 2011).
Để tạo hướng tăng trưởng mới trong
nông nghiệp, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU về “Phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030”. Tỉnh đã ban hành 2 chính sách: Hỗ trợ tiếp cận, thiết lập và xâm nhập
hệ thống phân phối trong, ngoài nước và Gói hỗ trợ tài chính - kỹ thuật - thị
trường cho các sản phẩm chủ lực. Đồng thời, các ngân hàng thương mại cam kết thực
hiện gói tín dụng 3.000 tỷ đồng hỗ trợ các mô hình sản xuất theo hướng ứng dụng
công nghệ cao.
3.7 Chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường
Tỉnh đã hỗ trợ cho hơn 47 lượt hợp
tác xã tham gia hội thảo, hội chợ triển lãm ở trong và ngoài nước để tìm kiếm,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chính sách này đã tác động rất lớn đến
quy mô hoạt động của các hợp tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.
An Giang hỗ trợ xây dựng mối liên kết với các doanh nghiệp theo tinh thần Quyết
định số 80/QĐ-TTg và Quyết định số 62/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả
là nhiều mô hình liên kết ra đời, giúp ổn định đầu ra sản phẩm nông nghiệp của
các hợp tác xã, như: hợp đồng giữa Hợp tác xã Nông nghiệp Thành Lợi và Công ty
Anstesco sản xuất bắp non, đậu nành rau; 02 tổ hợp tác áp dụng tiêu chuẩn
GLOBALGAP được Công ty SATRA ký hợp đồng tiêu thụ lúa jasmine; 20 Hợp tác xã
nông nghiệp tham gia liên kết với doanh nghiệp xây dựng cánh đồng lớn với diện
tích 3.000 ha/vụ.
3.8
Chính sách phát triển làng nghề
Tỉnh đã triển khai 04 dự án hỗ trợ
đầu tư xây dựng mô hình điểm sơ chế, tiêu thụ nấm rơm ở Hợp tác xã nông nghiệp
Vĩnh Thắng (Thoại Sơn), Tổ hợp tác ở Vĩnh Thạnh Trung (Châu Phú), Tổ hợp tác ở
Mỹ Hội Đông (Chợ Mới) và xây dựng mô hình điểm sơ chế, tiêu thụ rau an toàn ở Hợp
tác xã nông nghiệp Hòa Thuận (Chợ Mới); với tổng kinh phí 482 triệu đồng (vốn
Trung ương hỗ trợ 200 triệu đồng, vốn đối ứng 282 triệu đồng).
3.9 Chính sách khác
Cuối tháng 8/2014, UBND tỉnh An
Giang đã tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ về “chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp” rộng rãi đến với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,
HTX, các ngân hàng thương mại trên toàn tỉnh. Đến nay, các địa phương trong tỉnh
phối hợp các ngân hàng thương mại đã tổ chức nhiều cuộc hội nghị, hội thảo hướng
dẫn những nội dung liên quan quyết định số 68/QĐ-TTg đến các đối tượng sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn; Sở Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức 10 lớp tập huấn
tuyên truyền xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, ấp, nông dân 11 huyện, thị
xã, thành phố gắn với lồng ghép phổ biến thực hiện Quyết định số 68/QĐ-TTg; Kết
quả trong năm 2014, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã giải ngân cho
vay đạt 154,25 tỷ đồng cho 343 khách hàng. Trong đó, tổng dư nợ cho vay đạt
156,82 tỷ đồng, số khách hàng còn dư nợ là 339; doanh số thu nợ đạt 1,66 tỷ đồng;
lãi suất được hỗ trợ tại là 1,07 tỷ đồng. Khách hàng được cho vay chủ yếu là hộ
gia đình chiếm 61,8% tổng doanh số cho vay và 62,2% tổng dư nợ. Còn lại thuộc đối
tượng khác. Gần đây, HTXNN Hòa Thuận được hỗ trợ vay 500 triệu đồng để đầu tư
nâng cấp hệ thống trạm bơm điện, góp phần phục vụ tốt cho bà con xã viên. Ngoài
chính sách trên, Tỉnh ban hành Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm
2010 về việc hỗ trợ cho nông dân 8 đầu tư mua máy gặt lúa các loại. Theo quyết
định này khi mua máy nông dân (THT, HTX, TT) sẽ được hỗ trợ 20% giá trị máy gặt
lúa các loại theo giá trị hợp đồng mua nhưng không vượt quá 30 triệu đồng/máy.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
I. MỘT SỐ
YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 05 NĂM 2016 -
2020
- Việc phát triển kinh tế tập thể
là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, đồng thời cũng là sự nghiệp hết sức
khó khăn đòi hỏi phải kiên trì, xuất phát từ nhu cầu thực tế, phù hợp với đặc
điểm tình hình kinh tế xã hội của địa phương. Phải tuân thủ các quy định của Luật
HTX 2012 và các văn bản khác có liên quan, đảm bảo HTX là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm do các thành viên tự nguyện thành
lập, trên cơ sở bình đẳng, dân chủ cùng có lợi. Xây dựng và phát triển kinh tế
tập thể phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông
thôn mới và các chương trình, kế hoạch khác của địa phương.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể. Phát huy vai trò của Liên minh HTX
tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia thành viên hợp tác xã, tổ viên tổ hợp tác.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó
khăn
1.1. Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước ngày càng quan
tâm đến lĩnh vực phát triển kinh tế tập thể: Bộ Chính trị đã có Kết luận số
56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm
2014 Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020. Ở
địa phương thì lĩnh vực phát triển kinh tế tập thể là một trong những mục tiêu
chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020.
- Mô hình tổ chức và hoạt động của
hợp tác xã ngày càng đúng theo bản chất của kinh tế tập thể. Từ đó tạo điều kiện
ngày càng nhiều các cá nhân, tổ chức tham gia vào thành viên hợp tác xã.
- Giai đoạn 2016-2020 tỉnh An
Giang sẽ triển khai thực hiện các Kế hoạch, Đề án như: “Kế hoạch xây dựng cánh
đồng lớn Lúa, Nếp tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2025”; Đề án “Đổi mới, phát triển
hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ,
xây dựng cánh đồng lớn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”, do đó các HTX, THT sẽ
có được nhiều sự hỗ trợ từ các cơ chế chính sách của tỉnh. Điều này góp phần tạo
điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ngày càng phát triển,
góp phần tăng thu nhập thành viên HTX và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa
phương.
1.2. Khó khăn
- Bộ máy quản lý kinh tế tập thể
chưa thống nhất từ trung ương đến địa phương. Một số sở, ngành, chính quyền địa
phương vẫn chưa bố trí được cán bộ chuyên trách kinh tế tập thể.
- Thông tin về kinh tế tập thể
chưa được thông suốt giữa các đơn vị, tổ chức quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể trong tỉnh. Ở một vài nơi còn chưa nắm rõ tổ chức kinh tế tập thể nơi
mình quản lý. Chưa áp dụng công nghệ thông tin để quản lý kinh tế tập thể.
- Trình độ nhân sự tham gia quản
lý điều hành HTX, THT còn rất nhiều hạn chế. Ban quản trị HTX chưa có hướng suy
nghĩ và hành động mang tính chiến lược và đột phá để phát triển, chưa được đào
tạo một cách cơ bản, thiếu tính nhạy bén và năng động.
- Các Bộ, ngành chưa có văn bản hướng
dẫn cụ thể thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015-2020.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể đảm bảo
thực hiện đúng các nguyên tắc cơ bản theo Luật Hợp tác xã năm 2012, góp phần
xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẽ sự thịnh vượng và quản lý một
cách dân chủ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn. Phấn đấu đến năm
2020 đưa kinh tế tập thể thoát khỏi tình trạng yếu kém hiện nay; đủ năng lực nội
tại để vừa phục vụ tốt cho thành viên vừa tham gia và đứng vững trên thị trường
trong tiến trình hội nhập một cách độc lập. Đổi mới toàn diện, phát triển đa dạng
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp,
gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, gắn liên kết sản xuất và tiêu thụ
theo mô hình cánh đồng lớn.
3. Định hướng chung về phát triển
kinh tế tập thể
- Phát triển kinh tế tập thể là
nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
kinh tế tập thể để kinh tế tập thể cùng với kinh tế Nhà nước ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể sâu rộng
trong xã hội; tập trung vận động, thành lập mới các tổ hợp tác, HTX hoạt động
theo quy định của pháp luật đi đôi với việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có.
- Tập trung củng cố và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh; Đẩy mạnh sự liên kết giữa các tổ hợp
tác, HTX với doanh nghiệp trong việc gắn với sản xuất, tiêu thụ theo mô hình
cánh đồng lớn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tập thể
trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực quản lý cho các HTX, tổ hợp tác.
4.
Một số mục tiêu cụ thể
- Đóng góp vào GRDP: 1,10%
- Tổng số hợp tác xã: 162 hợp tác
xã (tăng 10.20% so với cùng kỳ)
- Tổng số xã viên hợp tác xã:
168.351 người (tăng 0.8% so với cùng kỳ)
- Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong hợp tác xã: 5.436 người (tăng 27,31% so với cùng kỳ).
- Doanh thu bình quân của hợp tác
xã (kể cả QTDND) là 8 tỷ đồng (tăng 77,78 % so với cùng kỳ).
- Tổng số lao động làm việc thường
xuyên trong HTX là 5.436 người, tăng gần 27,31% so với cùng kỳ, trong đó lao động
là thành viên HTX chiếm 3.533 người và lao động thuê ngoài là 1.903 người).
- Lãi bình quân của HTX là 01 tỷ đồng
tăng 42,86% so với cùng kỳ.
- Tổng số cán bộ quản lý hợp tác
xã: 1.458 người (tăng 15,53% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào
tạo đạt trình độ sơ, trung cấp: 1.208 người (tăng 9,92% so với cùng kỳ).
+ Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào
tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên: 250 người (tăng 53,37 so với cùng kỳ).
5. Các giải pháp phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2016-2020
5.1. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực
nguồn nhân lực hợp tác xã
Trong giai đoạn 2016-2020, cử 260
người đi đào tạo nguồn nhân lực và 2.422 lượt người tham gia bồi dưỡng với tổng
kinh phí là 4.922 triệu đồng. Đối tượng tham gia là các cán bộ lãnh đạo địa
phương, cán bộ quản lý và thành viên HTX, THT. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng
gồm: tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012; phổ biến chính sách liên
quan phát triển kinh tế tập thể; nâng lực quản lý của cán bộ quản lý HTX, THT;
kiến thức chuyên môn kỹ thuật về quản lý, điều hành, sản xuất, kinh doanh.
5.2. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp
tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Trong năm 2016, từng sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch triển thực hiện các nội dung hỗ trợ (Chính sách đào
tạo nguồn nhân lực; Chính sách đất đai; Chính sách đầu tư phát triển hạ tầng;
Chính sách tài chính tín dụng) theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020 sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực
hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Các ngành, các địa phương lồng
ghép nội dung phát triển kinh tế tập thể vào xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hằng năm (cụ thể hóa bằng chỉ tiêu cụ thể theo khung hướng
dẫn của tỉnh, Trung ương) và bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Đánh giá lại hoạt động để có giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã; nghiên cứu tăng nguồn quỹ và mở rộng chính sách hỗ trợ khuyến khích phát
triển loại hình hợp tác và mở rộng hoạt động dịch vụ.
- Ban hành cơ chế chính sách ưu
đãi đặc thù cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chuỗi liên kết ngang trong
quá trình triển khai chương trình (dự án) cánh đồng lớn.
5.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Đẩy nhanh củng cố các hợp tác xã
yếu, kém nhưng còn khả năng hoạt động; cương quyết giải thể những hợp tác xã tồn
tại hình thức, hợp tác xã yếu, kém không còn khả năng hồi phục; tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động các hợp tác xã yếu, diện tích nhỏ sáp nhập với các hợp
tác xã trong vùng để tăng quy mô hoạt động, năng lực sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức rà soát tình hình hoạt động
toàn bộ các hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn, hướng dẫn tổ chức lại theo
Luật Hợp tác xã 2012. Rà soát lại các tổ hợp tác đang hoạt động, đánh giá nhu cầu
hợp tác, thực hiện hợp tác đúng theo tinh thần Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
- Xây dựng hệ thống thông tin về
kinh tế tập thể chung cho toàn tỉnh; tăng cường cung cấp thông tin kịp thời về
các chính sách của Nhà nước; giới thiệu và hướng dẫn xây dựng các mô hình liên
kết hiệu quả; quảng bá các sản phẩm, dịch vụ chất lượng của các hợp tác xã để
phát triển và mở rộng sản xuất.
- Tổ chức thực hiện mô hình hợp
tác xã kiểu mới theo mô hình liên kết doanh nghiệp, cánh đồng lớn, nông thôn mới.
- Có chính sách hỗ trợ thu hút người
có trình độ tham gia điều hành hợp tác xã. Xây dựng đề án tuyển dụng Giám đốc
thuê cho hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp theo nguyên tắc nhà nước tuyển dụng,
trả lương bằng nguồn ngân sách và hỗ trợ một phần trích từ % lợi nhuận của hợp
tác xã theo mô hình tổ chức Luật HTX năm 2012.
5.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Tổ chức và cũng cố Ban Chỉ đạo
phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện. Các sở, ban, ngành hữu quan,
các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách về
kinh tế tập thể; các xã, phường, thị trấn có cán bộ kiêm nhiệm về kinh tế hợp
tác. Đây là giải pháp quan trọng có tính quyết định để kinh tế tập thể phát triển.
5.5. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc
tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Tiếp tục phối hợp với các tổ chức
xã hội, các tổ chức đoàn thể, các trường trong tỉnh tham gia tuyên truyền, mở lớp
tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức liên quan đến kinh tế tập thể kiểu mới,
phổ biến các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, giới thiệu mô hình kinh tế tập
thể hiệu quả… đến các thành phần trong xã hội để mọi người thấy được vai trò và
lợi ích khi tham gia mô hình này.
- Kêu gọi các doanh nghiệp kinh
doanh lương thực tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ với các HTX, THT nhằm
góp phần tạo sự bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể địa phương.
- Tiếp tục phối hợp với SOCODEVI
thực hiện chương trình chung tay phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2013-2017.
IV. Đề xuất
và kiến nghị:
- Chính phủ ban hành quy định thống
nhất tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với thành phần kinh tế hợp tác. Hiện
nay, từng lĩnh vực do từng cơ quan chuyên ngành quản lý, do đó công tác tham
mưu chính sách phát triển Hợp tác xã thiếu tập trung, chính sách hỗ trợ bị cắt
khúc, rời rạc, không đồng bộ.
- Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và các ngành có liên quan sớm có
hướng dẫn và cụ thể hóa các cơ chế chính sách cho hợp tác xã theo Nghị định số
193/2013/NĐ-CP, ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và Quyết định số
2261/QĐ-TTg, ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Do Nghị định số
193/2013/NĐ-CP có hiệu lực đã chấm dứt các chính sách trước đây đối với hợp tác
xã.
- Nghiên cứu chính sách tín dụng đặc
biệt hỗ trợ các hoạt động sản xuất mô hình kinh tế hợp tác, do khó khăn vay thế
chấp, định mức vay tín chấp thấp nên các hợp tác xã hoạt động khó khăn. Đề nghị
thực hiện cho vay thế chấp bằng sản phẩm hoặc hợp đồng, điều này phù họp với
các hợp tác xã nông nghiệp.
- Để tạo hiệu ứng trong xã hội, đề
nghị cho phép An Giang lựa chọn 1-2 hợp tác xã điểm trong một sổ lĩnh vực ưu
tiên phát triển thực hiện chương trình thí điểm phát triển kinh tế hợp tác;
ngân sách sẽ đầu tư hỗ trợ, hợp tác xã điểm sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi
hiện hành cao nhất để khuyến khích phát triển.
- Đối với Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 cần chỉnh sữa lại thời hạn hợp đồng hợp
tác hoặc qui định rõ tối thiểu từ 18 tháng trở lên vì theo chu kỳ, theo mùa vụ
như thế thì thời hạn quá ngắn có tổ chưa kịp báo cáo, tổng hợp kết quả hoạt động
với Hội nông dân xã thì đã chấm dứt hoạt động như vậy rất tốn kém công sức, vừa
tốn kinh phí đào tạo cho ban điều hành mới thành lập, gây khó khăn trong công
tác tổng hợp báo cáo số lượng tăng, giảm theo định kỳ quy định.
Trên đây là báo cáo tình hình phát
triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
5 năm giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xin báo cáo đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư./.
GIAI ĐOẠN 2011-2015
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 1145/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH 2011-2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước TH 2011-2015
|
So với mục tiêu 2011-2015
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng
góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác
xã
|
HTX
|
145
|
144
|
146
|
139
|
144
|
147
|
147
|
101,38%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã
thành lập mới
|
HTX
|
28
|
3
|
3
|
2
|
7
|
3
|
22
|
78,57%
|
|
Số hợp tác xã giải
thể
|
HTX
|
4
|
1
|
1
|
4
|
2
|
0
|
8
|
200,0%
|
|
Số hợp tác xã đã
chuyển đổi theo Luật 2012
|
HTX
|
147
|
-
|
-
|
39
|
43
|
70
|
70
|
47,62%
|
3
|
Tổng số thành
viên hợp tác xã
|
Người
|
201.341
|
139.434
|
146.382
|
153.355
|
160.464
|
166.886
|
166.886
|
82,89%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Người
|
13.649
|
5.376
|
6.948
|
6.973
|
2.200
|
6.422
|
6.422
|
47,05%
|
4
|
Tổng số lao động
thường xuyên trong hợp tác xã
|
Người
|
3.877
|
3.234
|
3.424
|
3.486
|
3.841
|
3.877
|
3.877
|
100,00%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường
xuyên mới
|
Người
|
213
|
8
|
190
|
62
|
213
|
213
|
213
|
100,00%
|
|
Số lao động là
thành viên hợp tác xã
|
Người
|
1.477
|
2.263
|
1.091
|
2.376
|
1.477
|
1.477
|
1.477
|
100,00%
|
5
|
Doanh thu bình
quân một hợp tác xã
|
Tr Đồng/năm
|
5.000
|
3.889
|
6.146
|
4.210
|
4.800
|
4.500
|
4.500
|
90,00%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của
HTX đối với thành viên
|
Tr Đồng/năm
|
3.000
|
3.375
|
6.146
|
4.210
|
2.880
|
2.700
|
4.500
|
150,00%
|
6
|
Lãi bình quân một
hợp tác xã
|
Tr Đồng/năm
|
1.000
|
333
|
864
|
842
|
1.101
|
960
|
900
|
90,00%
|
7
|
Thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Tr Đồng/năm
|
48
|
18
|
38
|
|
42
|
48
|
48
|
100,00%
|
8
|
Tổng số cán bộ
quản lý hợp tác xã
|
Người
|
1.262
|
1.139
|
1.091
|
1.095
|
1.477
|
1.262
|
1.262
|
100,00%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản
lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
1.099
|
944
|
822
|
931
|
1.202
|
1.099
|
1.099
|
100,00%
|
|
Số cán bộ quản
lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
163
|
195
|
269
|
164
|
275
|
163
|
163
|
100,00%
|
II
|
Liên hiệp hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp
hợp tác xã
|
LH HTX
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
66,67%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX
thành lập mới
|
LH HTX
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
|
|
Số liên hiệp HTX
giải thể
|
LH HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
|
2
|
Tổng số hợp tác
xã thành viên
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Tổng số lao động
trong liên hiệp HTX
|
Người
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp
tác
|
THT
|
950
|
709
|
709
|
868
|
950
|
880
|
880
|
92,63%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác
thành lập mới
|
THT
|
50
|
21
|
21
|
35
|
100
|
30
|
30
|
60,00%
|
|
Số THT có đăng
ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành
viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
28.000
|
20.126
|
20.126
|
23.185
|
28.000
|
23.200
|
23.200
|
82,86%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
thu hút
|
Thành viên
|
3.500
|
196
|
1.774
|
2.896
|
3.300
|
3.200
|
3.200
|
91,43%
|
3
|
Doanh thu bình
quân một tổ hợp tác
|
Tr Đồng/năm
|
0
|
1.100
|
1.100
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Lãi bình quân một
tổ hợp tác
|
Tr Đồng/năm
|
0
|
250
|
250
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
GIAI ĐOẠN 2011-2015
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HiỆP
HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 1145/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH 2011-2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước TH 2011-2015
|
So với mục tiêu 2011-2015
|
1
|
HỢP
TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số hợp tác xả
|
HTX
|
145
|
145
|
146
|
139
|
144
|
147
|
147
|
101,38%
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp
tác xã nông - lâm - ngư nghiệp
|
HTX
|
99
|
95
|
96
|
93
|
102
|
105
|
105
|
106,06%
|
|
Hợp
tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
5
|
7
|
7
|
5
|
3
|
3
|
3
|
60,00%
|
|
Hợp
tác xã xây dựng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp
tác xã tín dụng
|
HTX
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
100,00%
|
|
Hợp
tác xã thương mại
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp
tác xã vận tải
|
HTX
|
17
|
19
|
19
|
17
|
15
|
15
|
15
|
88,24%
|
|
Hợp
tác xã khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
LIÊN
HiỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số LH hợp tác xả
|
LHHTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
100,00%
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã nông - lâm - ngư nghiệp
|
LHHTX
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
100,00%
|
|
LH Hợp
tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã vận tải
|
LHHTX
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
100,00%
|
|
LH Hợp
tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ
HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số tổ hợp tác
|
THT
|
868
|
740
|
738
|
868
|
843
|
880
|
880
|
101,38%
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác nông - lâm - ngư nghiệp
|
THT
|
637
|
666
|
663
|
738
|
716
|
704
|
704
|
110,52%
|
|
Tổ hợp
tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác tín dụng
|
THT
|
40
|
37
|
37
|
70
|
67
|
88
|
88
|
220,00%
|
|
Tổ hợp
tác thương mại
|
THT
|
191
|
37
|
38
|
60
|
60
|
88
|
88
|
46,07%
|
|
Tổ hợp
tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIAI ĐOẠN
2016-2020
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 1145/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH 2011-2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước TH 2011-2015
|
So với mục tiêu 2011-2015
|
I
|
Hỗ trợ thành
lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
5
|
3
|
|
|
|
8
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
rtợ
|
Tr đồng
|
|
15
|
6
|
|
|
|
21
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
15
|
6
|
|
|
|
21
|
|
II
|
Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sơ cấp, trung cấp
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cao đẳng
|
Người
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại học
|
Người
|
|
8
|
7
|
|
|
|
15
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
10
|
10
|
|
|
|
20
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
10
|
|
|
|
|
10
|
|
2
|
Bồi dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ hợp tác
xã nông nghiệp
|
Người
|
|
285
|
574
|
1.337
|
2.342
|
120
|
4.658
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
261
|
399
|
655
|
937
|
60
|
2.312
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
285
|
399
|
655
|
937
|
|
2.276
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
60
|
60
|
|
|
Cán bộ hợp tác
xã phi nông nghiệp
|
Người
|
|
29
|
124
|
|
|
|
153
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
9
|
16
|
|
|
|
25
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ trường Tổ hợp
tác
|
Người
|
|
154
|
337
|
151
|
|
|
642
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
77
|
282
|
87
|
|
|
446
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
77
|
282
|
87
|
|
|
446
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Hỗ trợ đất
đai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giao đất không
thu tiền sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được
giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tich
được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được
thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tich
được thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được cấp
giấy
|
HTX
|
|
2
|
2
|
|
|
|
4
|
|
|
Tổng diện tích
được cấp giấy
|
m2
|
|
150
|
150
|
|
|
|
300
|
|
IV
|
Hỗ trợ thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ưu đãi thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được ưu
đãi thuế
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền thuế
được ưu đãi
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Miễn thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được miễn
thuế
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền thuế
được miễn
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Hỗ trợ tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
5
|
|
|
|
|
5
|
|
|
Tổng số vốn được
vay
|
Tr đồng
|
|
2.330
|
|
|
|
|
2.330
|
|
VI
|
Hỗ trợ xúc tiến
thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
4
|
1
|
|
|
|
5
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
16
|
|
|
|
|
16
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
16
|
|
|
|
|
16
|
|
VII
|
Hỗ trợ về
khoa học công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
482
|
482
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
200
|
200
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
282
|
282
|
|
VIII
|
Hỗ trợ đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
550
|
|
|
550
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Hỗ trợ tuyên
truyền về kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ
trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
Hỗ trợ khác
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIAI ĐOẠN 2016-2020
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 1145/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện KH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 2016-2020
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
số HTX
|
HTX
|
147
|
151
|
154
|
156
|
159
|
162
|
162
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp
tác xã thành lập mới
|
HTX
|
28
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
30
|
|
Số hợp
tác xã giải thể
|
HTX
|
4
|
2
|
3
|
4
|
3
|
3
|
15
|
|
Số hợp
tác xã đã chuyển đổi theo Luật 2012
|
HTX
|
70
|
151
|
154
|
156
|
159
|
162
|
162
|
3
|
Tổng
số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
166.886
|
167.135
|
167.426
|
167.726
|
168.036
|
168.351
|
168.351
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
thành viên mới
|
Người
|
6.886
|
249
|
291
|
300
|
310
|
315
|
1.465
|
4
|
Tổng
số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Người
|
4.270
|
4.680
|
4.858
|
5.031
|
5.226
|
5.436
|
5.436
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động thường xuyên mới
|
Người
|
2.533
|
410
|
178
|
173
|
195
|
210
|
1.166
|
|
Số
lao động là thành viên hợp tác xã
|
Người
|
1.737
|
2.340
|
2.429
|
2.516
|
2.613
|
3.533
|
3.533
|
5
|
Doanh
thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr Đồng/năm
|
4.500
|
5.000
|
6.000
|
7.000
|
7.500
|
8.000
|
8.000
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh
thu của HTX với thành viên
|
Tr Đồng/năm
|
3.000
|
3.400
|
4.080
|
4.760
|
5.100
|
5.440
|
5.440
|
6
|
Lãi
bình quân một hợp tác xã
|
Tr Đồng/năm
|
700
|
700
|
800
|
900
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
7
|
Thu
nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Tr Đồng/năm
|
48
|
48
|
48
|
48
|
50
|
50
|
50
|
8
|
Tổng
số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
1.262
|
1.359
|
1.386
|
1.404
|
1.431
|
1.458
|
1.458
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
1.099
|
1.159
|
1.176
|
1.184
|
1.201
|
1.208
|
1.208
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
163
|
200
|
210
|
220
|
230
|
250
|
250
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số liên hiệp hợp tác xã
|
LH
HTX
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH
HTX
|
1
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
Số
liên hiệp HTX giải thể
|
LH
HTX
|
0
|
|
1
|
|
|
|
1
|
2
|
Tổng
số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
60
|
60
|
60
|
70
|
80
|
80
|
80
|
3
|
Tổng
số lao động trong liên hiệp HTX
|
Người
|
50
|
50
|
50
|
100
|
110
|
150
|
150
|
III
|
Tổ
hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số tổ hợp tác
|
THT
|
880
|
920
|
960
|
1.000
|
1.040
|
1.080
|
1.080
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ
hợp tác thành lập mới
|
THT
|
140
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
200
|
|
Số
THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn
|
THT
|
264
|
920
|
960
|
1.000
|
1.040
|
1.080
|
1.080
|
2
|
Tổng
số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
23.500
|
24.300
|
25.100
|
25.900
|
26.700
|
27.500
|
27.500
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
2.386
|
800
|
800
|
800
|
800
|
800
|
4.000
|
3
|
Doanh
thu bình quân một tổ hợp tác
|
Tr Đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lãi
bình quân một tổ hợp tác
|
Tr Đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
GIAI ĐOẠN 2016-2020
PHỤ LỤC 5
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HiỆP
HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ
(Kèm theo Quyết định số: 1145/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện KH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 2016-2020
|
1
|
HỢP
TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số hợp tác xả
|
HTX
|
147
|
151
|
154
|
156
|
159
|
162
|
162
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp
tác xã nông - lâm - ngư nghiệp
|
HTX
|
105
|
106
|
109
|
111
|
114
|
117
|
117
|
|
Hợp
tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
Hợp
tác xã xây dựng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp
tác xã tín dụng
|
HTX
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
|
Hợp
tác xã thương mại
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp
tác xã vận tải
|
HTX
|
15
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
|
Hợp
tác xã khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Tổng
số LH hợp tác xả
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã nông - lâm - ngư nghiệp
|
LHHTX
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
LH Hợp
tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LH Hợp
tác xã vận tải
|
LHHTX
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
LH Hợp
tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ
HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số tổ hợp tác
|
THT
|
880
|
920
|
960
|
1000
|
1040
|
1080
|
1080
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác nông - lâm - ngư nghiệp
|
THT
|
704
|
736
|
768
|
800
|
832
|
864
|
864
|
|
Tổ hợp
tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác tín dụng
|
THT
|
88
|
92
|
92
|
100
|
104
|
108
|
108
|
|
Tổ hợp
tác thương mại
|
THT
|
88
|
92
|
92
|
100
|
104
|
108
|
108
|
|
Tổ hợp
tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp
tác khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
GIAI ĐOẠN 2016-2020
PHỤ LỤC 6
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Theo Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã)
(Kèm theo Quyết
định số: 1145/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện KH 2011-2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 2016-2020
|
I
|
HỖ
TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
người được cử đi đào tạo
|
Người
|
16
|
70
|
70
|
40
|
40
|
40
|
260
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
24
|
653
|
653
|
372
|
372
|
372
|
2.422
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
91
|
91
|
91
|
91
|
91
|
455
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
24
|
562
|
562
|
281
|
281
|
281
|
1.967
|
|
Số
người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
4.007
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.500
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
2.057
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.500
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
1.950
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
2
|
Hỗ
trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
5
|
2
|
4
|
6
|
6
|
6
|
24
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
16
|
60
|
120
|
180
|
180
|
180
|
720
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
30
|
60
|
90
|
90
|
90
|
360
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
16
|
30
|
60
|
90
|
90
|
90
|
360
|
3
|
Hỗ
trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
|
|
|
2
|
4
|
6
|
|
|
12
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
2
|
4
|
6
|
6
|
6
|
24
|
|
Tổng
kinh phí hỗ rtợ
|
Tr đồng
|
|
100
|
200
|
300
|
300
|
300
|
1.200
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
50
|
100
|
150
|
150
|
150
|
600
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
50
|
100
|
150
|
150
|
150
|
600
|
4
|
Hỗ
trợ về tíếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
5
|
10
|
15
|
15
|
15
|
30
|
85
|
|
Tổng
số vốn được vay
|
Tr đồng
|
2.330
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
3.000
|
8.500
|
5
|
Tạo
điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế-xã
hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ
trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
8
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
30
|
|
Tổng
kinh phí hỗ rtợ
|
Tr đồng
|
21
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
450
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
300
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
21
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
150
|
II
|
HỖ
TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
1
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
550
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.000
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
550
|
600
|
600
|
600
|
600
|
600
|
3.000
|
2
|
Hỗ
trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
4
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Tổng
diện tích đất được giao
|
m2
|
300
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.000
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ cho thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu
đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp
tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
5
|
10
|
12
|
14
|
16
|
20
|
72
|
|
Tổng
số vốn được vay ưu đãi
|
Tr đồng
|
500
|
3.000
|
3.600
|
3.800
|
4.200
|
5.000
|
19.600
|
4
|
Hỗ
trợ vốn, giống khi ggặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ
trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
4
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
482
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Tr đồng
|
200
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.500
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Tr đồng
|
280
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.500
|