ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
605/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 31 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CÀ
MAU ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật
Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 04/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1985/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 247/TTr-SXD ngày 02/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến
năm 2020, với nội dung chi tiết tại Báo cáo thuyết minh và Kế hoạch cụ thể kèm
theo Quyết định này.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định vị trí, khu vực phát
triển nhà ở, số lượng quy mô dự án phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm;
- Xác định được tỷ lệ các loại
nhà ở cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở để cho thuê
trong giai đoạn 05 năm và hàng năm;
- Dự báo được diện tích cần thiết
để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trong 05 năm và hàng năm;
- Dự báo được nguồn vốn cho
phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phát triển nhà ở phải
phù hợp với nhu cầu về nhà ở của tỉnh trong Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; đảm bảo tuân thủ pháp luật về
nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật
đã ban hành;
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở
trong Kế hoạch phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng thời kỳ điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Xem xét đưa ra dự báo lại một
số chỉ tiêu về nhà ở được nêu trong Chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với
tình hình thực tế.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Vị trí, khu vực thực hiện
các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
a) Đối với các vị trí dự án đã
chọn được chủ đầu tư trước ngày 31/12/2016
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có
37 dự án phát triển nhà ở đã có chủ đầu tư và đang triển khai thực hiện (Danh mục
dự án tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch). Trong đó gồm:
- 29 dự án được đưa vào lập kế
hoạch triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 (Danh mục dự án tại Phụ
lục 2 kèm theo Kế hoạch).
- 08 dự án không đưa vào lập kế
hoạch và sẽ được quản lý chặt chẽ về tiến độ, đánh giá khả năng và năng lực tiếp
tục thực hiện dự án của chủ đầu tư để có hướng xử lý theo quy định: Cho tiếp tục
thực hiện theo lộ trình và quy mô cụ thể hoặc tạm dừng dự án hoặc thu hồi dự án
(Danh mục dự án tại Phụ lục 3 kèm theo Kế hoạch).
b) Đối với vị trí các quỹ đất dự
kiến phát triển dự án nhà ở (có nhu cầu tổ chức chọn chủ đầu tư) trong giai đoạn
2016 - 2020
Trong giai đoạn đến năm 2020 dự
kiến giới thiệu 53 địa điểm có thể chọn chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở (các địa điểm này chủ yếu tạo quỹ đất phục vụ cho việc kêu gọi nhà đầu
tư các dự án đầu tư hạ tầng giao thông, phát triển đô thị thông qua hình thức
thanh toán bằng dự án khác), bao gồm:
- 43 địa điểm giới thiệu để thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại với tổng quy mô 824,72 ha.
- 04 địa điểm giới thiệu để thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với tổng quy mô 13,93 ha.
- 06 địa điểm giới thiệu để thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư với tổng quy mô 47,25 ha.
Đối với nhóm dự án này chỉ xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện cho 01 dự án nhà ở công vụ tại huyện Ngọc Hiển;
52 dự án còn lại lập danh mục xác định vị trí, khu vực có nhu cầu tổ chức chọn
chủ đầu tư, không xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự án vì đây là các dự
án có sản phẩm ở kỳ sau (Danh mục dự án tại Phụ lục số 4 kèm theo Kế hoạch).
2. Kế hoạch triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Trong giai đoạn 2016 - 2020,
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cho 30 dự án phát triển nhà ở (29 dự án
đã có chủ đầu tư và 01 dự án nhà ở công vụ tại huyện Ngọc Hiển). Theo kế hoạch,
tổng sản phẩm nhà ở mà 30 dự án dự kiến cung cấp trong kỳ kế hoạch là 8.395 căn
nhà tương đương với 1.258.620 m2 sàn.
Cụ thể tiến độ thực hiện dự án
để cung cấp sản phẩm nhà ở trong từng năm tại Phụ lục 2 kèm theo Kế hoạch.
3. Các chỉ tiêu về phát triển
nhà ở toàn tỉnh
3.1. Chỉ tiêu diện tích nhà ở
bình quân
Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình
quân của tỉnh Cà Mau đến năm 2020 là 24,8 m2 sàn/người, trong đó:
Khu vực đô thị 28,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn 23,1 m2
sàn/người.
3.2. Chỉ tiêu về diện tích
nhà ở tối thiểu
Chỉ tiêu diện tích nhà ở tối
thiểu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 đạt 10 m2 sàn/người. Riêng đối
với nhà ở theo chương trình mục tiêu, ký túc xá sinh viên và nhà ở cho công
nhân do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bố trí cho người lao động thì chỉ tiêu
diện tích nhà ở tối thiểu đến năm 2020 là 8 m2 sàn/người.
3.3. Chỉ tiêu về tổng diện
tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng trong từng năm của giai đoạn 2016 - 2020
Đến năm 2020 tổng diện tích sàn
nhà ở trên địa bàn tỉnh đạt 30.514.156 m2 sàn, tương ứng với
6.383.059 m2 sàn nhà ở cần xây mới trong giai đoạn 2016 - 2020. Cụ
thể diện tích sàn nhà ở cần xây mới trong từng năm như sau:
- Năm 2016: 1.266.815 m2
sàn.
- Năm 2017: 1.271.541 m2
sàn.
- Năm 2018: 1.276.281 m2
sàn.
- Năm 2019: 1.281.038 m2
sàn.
- Năm 2020: 1.287.383 m2
sàn.
3.4. Chỉ tiêu về diện tích,
tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng trong từng năm của giai đoạn 2016 -
2020
a) Trong giai đoạn 2016 - 2020
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tổng
diện tích nhà ở tăng thêm toàn tỉnh là 6.383.059 m2 sàn. Trong đó,
diện tích và tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh như
sau:
STT
|
Loại nhà ở
|
Tổng diện tích sàn tăng thêm (m2)
|
Tỷ lệ so với tổng diện tích nhà ở tăng thêm
|
|
Phân theo chung cư, riêng
lẻ
|
|
|
1
|
Nhà chung cư
|
34.500
|
0,540%
|
2
|
Nhà riêng lẻ
|
6.348.559
|
99,460%
|
|
Tổng diện tích nhà ở tăng
thêm
|
6.383.059
|
100%
|
|
Phân theo loại hình nhà ở
|
|
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
896.640
|
14,047%
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
137.408
|
2,153%
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
224.392
|
3,515%
|
4
|
Nhà ở công vụ
|
180
|
0,003%
|
5
|
Nhà ở theo chương trình mục
tiêu
|
485.050
|
0,076%
|
6
|
Nhà ở dân tự xây
|
4.639.390
|
72,683%
|
|
Tổng diện tích nhà ở tăng
thêm
|
6.383.059
|
100%
|
b) Trong từng năm của giai đoạn
2016 - 2020
Tổng diện tích sàn đưa vào sử dụng
của các dự án trong từng năm của giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Các dự án nhà ở thương mại
đưa vào sử dụng 4.756 căn nhà, tương đương 896.640 m2 sàn trong giai
đoạn 2016 - 2020, trong đó:
+ Năm 2016: 0 m2
sàn.
+ Năm 2017: 417 căn nhà, tương
đương 133.000 m2 sàn.
+ Năm 2018: 884 căn nhà, tương
đương 164.612 m2 sàn.
+ Năm 2019: 1.374 căn nhà,
tương đương 225.801 m2 sàn.
+ Năm 2020: 2.081 căn nhà,
tương đương 373.226 m2 sàn.
- Các dự án nhà ở xã hội đưa
vào sử dụng 2.230 căn nhà, tương đương 137.408 m2 sàn trong giai đoạn
2016 - 2020, trong đó:
+ Năm 2016: 0 m2
sàn.
+ Năm 2017: 240 căn nhà, tương
đương 15.483 m2 sàn.
+ Năm 2018: 240 căn nhà, tương
đương 15.506 m2 sàn.
+ Năm 2019: 536 căn nhà, tương
đương 32.180 m2 sàn.
+ Năm 2020: 1.214 căn nhà,
tương đương 74.240 m2 sàn.
- Các dự án nhà ở công vụ cho cán
bộ, công chức đưa vào sử dụng 04 căn nhà, tương đương 180 m2 sàn
trong giai đoạn 2016 - 2020, trong đó:
+ Năm 2016: 0 m2
sàn.
+ Năm 2017: 04 căn nhà, tương
đương 180 m2 sàn.
+ Năm 2018: 0 m2
sàn.
+ Năm 2019: 0 m2
sàn.
+ Năm 2020: 0 m2
sàn.
- Các dự án nhà ở
tái định cư đưa vào sử dụng 1.405 căn nhà, tương đương 224.392 m2
sàn trong giai đoạn 2016-2020, trong đó:
+ Năm 2016: 0 m2
sàn.
+ Năm 2017: 0 m2
sàn.
+ Năm 2018: 159
căn nhà, tương đương 25.145 m2 sàn.
+ Năm 2019: 430
căn nhà, tương đương 66.672 m2 sàn.
+ Năm 2020: 816
căn nhà, tương đương 132.574 m2 sàn.
3.5. Chỉ tiêu về diện tích
sàn xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê
Trong 137.408 m2 sàn
nhà ở xã hội tăng thêm đến năm 2020 có 69.482 m2 sàn (chiếm 50,5%)
nhà ở dành để cho thuê. Trong đó, 03 dự án nhà ở xã hội cho công nhân do doanh
nghiệp đầu tư xây dựng áp dụng hoàn toàn hình thức cho thuê với 852 căn hộ
(tương đương 52.500 m2 sàn) và 06 dự án nhà ở xã hội còn lại áp dụng
mức 20% diện tích để cho thuê với 276 căn hộ (tương đương 16.982 m2
sàn).
3.6. Về diện tích đất ở tăng
thêm để xây dựng nhà ở
Nhu cầu diện tích đất ở tăng
thêm theo Kế hoạch được xác định phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
Cơ cấu sử dụng đất ở để xây dựng các loại nhà ở cụ thể như sau:
STT
|
Loại hình dự án nhà ở
|
Quỹ đất phát triển các dự án nhà ở giai đoạn 2016-2020
|
Quỹ đất ở tăng thêm theo Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020
|
Khu vực đô thị
|
548,65
|
1.117
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
420,44
|
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
90,17
|
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
38,02
|
|
4
|
Nhà ở công vụ
|
0,02
|
|
Khu vực nông thôn
|
105,67
|
184
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
85,22
|
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
10,41
|
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
10,05
|
|
4
|
Nhà ở công vụ
|
0,00
|
|
4. Vốn và nguồn vốn thực hiện
kế hoạch phát triển nhà ở:
a) Về vốn
Tổng vốn đầu tư phát triển nhà ở
giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 29.886,39 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương (hỗ
trợ nhà ở cho các chương trình mục tiêu): 232,98 tỷ đồng (chiếm 0,78%).
- Vốn ngân sách địa phương:
84,66 tỷ đồng (chiếm 0,28%).
- Vốn huy động từ doanh nghiệp,
cá nhân, hộ gia đình: 29.568,83 tỷ đồng (chiếm 98,94%).
b) Về nguồn vốn
- Vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ đầu tư một phần diện tích nhà ở theo các chương trình mục tiêu.
- Vốn ngân sách tỉnh đầu
tư nhà ở công vụ, một phần diện tích nhà ở tái định cư và nhà ở theo chương
trình mục tiêu.
- Vốn huy động xã hội (ngoài
ngân sách) tham gia vào việc đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư và nhà ở theo chương trình mục tiêu. Các chủ đầu tư sử dụng vốn
tự có, vốn vay và vốn huy động hợp pháp khác.
Chi tiết nguồn vốn để phát triển
nhà ở đến năm 2020 được tổng hợp tại Phụ lục số 5 kèm theo Kế hoạch.
III. GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp chung
1.1. Giải pháp về chính sách
đất đai
a) Dành quỹ đất cho việc phát
triển nhà ở, đảm bảo tỉ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực phù
hợp với tiến trình đô thị hóa của thành phố, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ
đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng
và chỉnh trang đô thị.
b) Thực hiện rà soát, sắp xếp,
bố trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng
phù hợp.
c) Khi thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng đường giao thông, xem xét lập quy hoạch để khai thác quỹ đất 2 bên
đường, nhằm tạo điều kiện chỉnh trang, phát triển đô thị, điều tiết hài hòa lợi
ích hợp pháp của Nhà nước, người dân và các bên liên quan. Trong đó, xác định
rõ quỹ đất ở thực hiện theo dự án và quỹ đất cho phép hộ dân chuyển mục đích
sang đất ở làm căn cứ để thực hiện công tác quản lý xây dựng đặc biệt là tại
khu vực nông thôn.
d) Đối với việc tạo quỹ đất để
xây dựng nhà ở xã hội:
Tại thành phố Cà Mau, phải thực
hiện nghiêm việc dành 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại có quy mô từ
10 ha trở lên để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và quản lý chặt chẽ việc
triển khai thực hiện trách nhiệm tham gia đầu tư nhà ở xã hội của các chủ đầu
tư các dự án nhà ở thương mại. Đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha
trở xuống thì quản lý việc thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Đối với các huyện, khu vực khác, tùy theo nhu cầu cụ thể về nhà ở xã hội, khi
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại xem xét việc dành một phần quỹ
đất ở để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
1.2. Giải pháp về quy hoạch
kiến trúc
a) Lập, thẩm định và phê duyệt
các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đảm bảo phủ kín quy hoạch
trên địa bàn tỉnh.
b) Việc xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa nhà ở trong khu vực đô thị phải phù hợp với quy hoạch, quy định quản lý kiến
trúc, xu hướng kiến trúc được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với nhà ở nông thôn, kết
hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với xây mới
và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở.
d) Nghiên cứu đề xuất các mẫu
nhà điển hình, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực để người dân, chủ
đầu tư các dự án tham khảo và áp dụng vào thực tế công tác xây dựng nhà ở.
1.3. Giải pháp về tài chính
a) Tận dụng tối đa các nguồn vốn
hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn
huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng
nhà ở.
b) Lập danh sách các doanh nghiệp
là chủ đầu tư dự án nhà ở có năng lực, có uy tín để các tổ chức tín dụng tham
khảo và áp dụng cho vay vốn với lãi suất hợp lý cũng như đơn giản hóa các thủ tục
vay vốn đối với các doanh nghiệp này.
c) Xem xét sử dụng nguồn thu từ
việc nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% của các dự án nhà ở
thương mại có quy mô dưới 10ha để hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án nhà ở xã hội.
d) Mở rộng quy mô, số lượng của
các hội từ thiện, quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa nhằm thực hiện hỗ trợ
một phần kinh phí xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở bên cạnh các nguồn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương và địa phương.
1.4. Giải pháp về chính sách
phát triển thị trường nhà ở
a) Khuyến khích phát triển nhà ở
theo dự án đảm bảo đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
b) Thực hiện các dự án đầu tư
phát triển hệ thống hạ tầng tạo quỹ đất để phát triển nhà ở.
c) Đơn giản hóa thủ tục, giảm
thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án; xây dựng, ban hành, điều chỉnh các cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu
tư trong công tác giải phóng mặt bằng, coi công tác giải phóng mặt bằng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành để hỗ trợ các chủ đầu tư
triển khai nhanh các dự án.
d) Ban hành cơ chế quản lý, duy
tu, bảo dưỡng, phát triển các tiện ích công cộng sau đầu tư; khuyến khích việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, phát triển nhà ở
(công nghệ viễn thám, xây dựng bản đồ 3D) và cơ chế cập nhật dữ liệu đồng bộ.
1.5. Giải pháp về khoa học
công nghệ
a) Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần
đầu tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch,
công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của thành phố.
b) Khuyến khích áp dụng các
thành tựu về khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình
nhà ở kể cả nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử
dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Do đặc thù nền đất yếu nên
việc xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh phát sinh những chi phí đặc thù trong việc
xử lý nền nên khuyến khích sử dụng các loại vật liệu nhẹ như bê tông nhẹ, tấm
ghép 3D… hoặc áp dụng các công nghệ mới như thi công sàn nhẹ bê tông cốt thép
bán lắp ghép… nhằm giảm chi phí xây dựng nhà ở.
1.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
phát triển và quản lý nhà ở
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý và phát triển nhà ở từ cấp tỉnh xuống đến huyện, thành phố và phường,
xã để tăng cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết,
định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở.
b) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển
nhà ở cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp để đảm bảo đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của công tác phát triển và quản lý nhà ở trong thời gian tới.
c) Nghiên cứu xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu quản lý về nhà ở để phục vụ cho việc phát triển nhà ở phù hợp với
điều kiện thực tiễn, nhu cầu của địa phương.
1.7. Giải pháp về phát triển
nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội
a) Khuyến khích các doanh nghiệp
sử dụng công nhân, người lao động xây dựng nhà ở để bố trí cho công nhân, người
lao động. Bên cạnh việc hướng các cơ chế ưu đãi theo quy định của pháp luật,
trong trường hợp này các doanh nghiệp cũng được tạo điều kiện trong việc bố trí
quỹ đất gần cơ sở sản xuất để xây dựng nhà ở.
b) Trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020, tập trung phát triển các dự án nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% trong
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô từ 10 ha trở lên trên địa bàn
thành phố Cà Mau. Thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng, xây dựng
hạ tầng kỹ thuật với các dự án nhà ở xã hội bằng nguồn thu từ việc nộp bằng tiền
tương đương với giá trị quỹ đất 20% của các dự án nhà ở thương mại có quy mô dưới
10 ha.
c) Khuyến khích phát triển loại
hình nhà trọ dân tự xây để cho các đối tượng xã hội thuê ở. Xem xét ban hành quy
định về tiêu chuẩn tối thiểu đối với loại hình nhà trọ làm căn cứ để cấp giấy
phép kinh doanh.
2. Giải pháp cụ thể
2.1. Đối với việc phát triển
nhà ở riêng lẻ do cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng
2.1.1. Đối với nhà ở dân tự
xây dựng trong các dự án nhà ở thương mại
a) Tăng cường việc hướng dẫn,
thúc đẩy và có biện pháp chế tài để buộc các chủ đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật của dự án và thực hiện đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung bên ngoài dự án
để tạo động lực cho người dân xây dựng nhà ở (đối với những dự án đã bàn giao đất
nền). Trong đó, đặc biệt chú trọng 11 dự án nhà ở thương mại thực hiện hình thức
phân lô bán nền trên địa bàn thành phố Cà Mau (dự án khu đô thị mới, khu dân
cư) mà các chủ đầu tư đã triển khai giai đoạn đầu tư xây dựng, kinh doanh sản
phẩm nhưng chưa hoàn thành (tại Phụ lục 1).
b) Có kế hoạch rà soát triển
khai đầu tư các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch của dự án hoặc điều chỉnh
quy hoạch đưa các công trình hạ tầng xã hội vào khu vực các dự án khu đô thị mới,
khu nhà ở mà tỷ lệ xây dựng nhà ở còn thấp để tạo động lực cho cá nhân, hộ gia
đình đầu tư xây dựng nhà ở trên nền đất đã nhận chuyển nhượng, trong đó ưu tiên
thực hiện các công trình thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà nước.
c) Yêu cầu chủ đầu tư các dự án
phát triển nhà ở thương mại thực hiện quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc của
dự án mình làm chủ đầu tư và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2.1.2. Đối với các khu vực
khác (ngoài các dự án phát triển nhà ở)
a) Để đảm bảo thực hiện tốt
công tác phát triển và quản lý nhà ở cần ban hành quy chế quản lý đô thị trên địa
bàn thành phố Cà Mau và khu vực các thị trấn thuộc các huyện.
b) Có giải pháp giảm thiểu tối
đa các thủ tục hành chính liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy phép xây dựng nhà ở để xây dựng nhà ở riêng lẻ hộ gia đình (đối với khu vực
cần phải xin phép xây dựng) nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hộ dân sử
dụng đất đúng mục đích, phù hợp quy hoạch.
c) Tăng cường công tác quản lý
xử lý các vi phạm về đất đai, đặc biệt là việc sử dụng đất sai mục đích, xây dựng
nhà ở trên đất nông nghiệp, không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, tăng cường
công tác quản lý trật tự xây dựng, vi phạm xây dựng trên địa bàn.
2.2. Đối với việc phát triển
nhà ở xã hội
2.2.1. Đối với nhà ở xã hội
dành cho cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn
vị thuộc công an nhân dân, quân đội nhân dân (gọi tắt là lực lượng vũ trang);
người thu nhập thấp tại khu vực đô thị
a) Khẩn trương thúc đẩy các chủ
đầu tư các dự án khu đô thị mới, khu dân cư (chủ đầu tư các dự án nhà ở thương
mại) thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án đã được xác định (11 dự
án tại Phụ lục 2). Trong đó, ưu tiên việc triển khai mang tính tiên phong của
chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, các chủ đầu tư có năng lực thực hiện
nhanh, cụ thể sau đây:
- Nhà ở xã hội trong Dự án khu
dân cư khu D, An Xuyên do Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển nhà Cà Mau làm chủ
đầu tư (quy mô sử dụng đất 3,8 ha).
- Nhà ở xã hội trong Dự án Khu
dân cư Đông Bắc Quảng trường VHTT (Khu C - phần mở rộng - giai đoạn 3, quy mô sử
dụng khoảng 6,5 ha đất ở) do Công ty cổ phần Minh Thắng làm chủ đầu tư.
- Nhà ở xã hội trong dự án Khu
dân cư phía Đông Quốc lộ 1A do Công ty cổ phần Nhựt Hồng làm chủ đầu tư.
- Nhà ở xã hội trong khu B Khu
đô thị mới Tài Lộc do Công ty TNHH Tài Lộc làm chủ đầu tư.
b) Đối với các dự án phát triển
nhà ở có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha, đặc biệt là các dự án shophouse ở các vị
trí có lợi thế kinh doanh: Quản lý chặt chẽ việc nộp tiền thực hiện trách nhiệm
xây dựng nhà ở xã hội vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về nhà ở
và dành nguồn kinh phí này để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước
dành cho thuê (giải quyết nhà ở cho các đối tượng chưa đủ khả năng mua, thuê
mua nhà ở xã hội).
c) Đồng thời, nghiên cứu giải
pháp phát triển nhà ở theo đặc thù của địa phương, để báo cáo đề xuất đến cơ
quan có thẩm quyền cho phép thực hiện thí điểm để bảo đảm tính khả thi, hiệu quả.
2.2.2. Đối với nhà ở cho
công nhân làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp (gọi
chung là nhà ở công nhân)
Theo định hướng phát triển, Cà
Mau có các khu công nghiệp, gồm: Khu công nghiệp Khánh An, Cụm công nghiệp Khí
- Điện - Đạm, Khu công nghiệp Hòa Trung và Khu công nghiệp Sông Đốc. Ngoài Cụm
công nghiệp Khí - Điện - Đạm đã hình thành, đi vào hoạt động, phần lớn diện
tích các khu công nghiệp còn lại mới trong giai đoạn chuẩn bị giải phóng mặt bằng,
chỉ có phần nhỏ diện tích được khai thác sử dụng (do một số cơ sở sản xuất đã
hình thành trước khi có quy hoạch khu công nghiệp như khu công nghiệp Hòa
Trung, Sông Đốc). Theo quy hoạch có bố trí quỹ đất khu nhà ở công nhân khu công
nghiệp nhưng chưa có dự án nào có nhà đầu tư quan tâm. Mặt khác, do đặc điểm
công nhân chủ yếu là người địa phương (ít có đối tượng là người nhập cư như các
tỉnh, thành phố lớn). Vì vậy, cần tập trung giải quyết nhà ở công nhân thông
qua giải pháp chủ yếu như sau:
a) Thực hiện việc bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội tương tự như nhóm đối tượng là cán bộ, công chức,
viên chức, người có thu nhập thấp tại đô thị.
b) Hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp sản xuất tự đầu tư xây dựng để bố trí cho công nhân của chính
doanh nghiệp ở theo hình thức cho thuê không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền
thuê nhưng thấp hơn mức giá thuê nhà ở xã hội do UBND tỉnh Cà Mau ban hành.
Trong đó, chú trọng thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện 02 dự án nhà
ở công nhân đã có chủ trương cho phép đầu tư (Nhà ở công nhân của Công ty Cổ phần
Chế biến và Dịch vụ thủy sản Cà Mau, nhà ở công nhân của Công ty Cổ phần Chế biến
Thủy sản Xuất khẩu Tắc Vân (danh mục tại Phụ lục số 2).
c) Tạo cơ chế, chính sách để
thu hút cá nhân, hộ gia đình đầu tư nhà ở xã hội để cho công nhân thuê. Đây là
loại hình nhà ở cho công nhân thuê phổ biến hiện nay tại tỉnh Cà Mau, phù hợp đặc
điểm địa phương trong giai này. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện loại hình nhà ở này bảo đảm về chất lượng,
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Đối với nhà ở sinh
viên, học sinh (gọi chung là nhà ở sinh viên)
Ngoài việc quản lý thực hiện
xây dựng Ký túc xá sinh viên theo quy hoạch thì trong giai đoạn này, chủ yếu thực
hiện giải pháp tạo cơ chế, chính sách để thu hút cá nhân, hộ gia đình đầu tư
nhà ở xã hội để cho sinh viên, học sinh thuê.
2.3. Nhà ở cho các đối tượng
chính sách xã hội
2.3.1. Về hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
Trong giai đoạn 2016 - 2020, cần
thực hiện song song hai giải pháp để hoàn thành giai đoạn 2 của Đề án hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở (hỗ trợ 5.057, trong đó 3.746 hộ được xây
mới nhà ở; 1.311 hộ được sửa chữa nhà ở). Cụ thể:
a) Tiếp tục kiến nghị với Bộ
Xây dựng, Bộ Tài chính xem xét việc cấp vốn hỗ trợ từ Trung ương để thực hiện Đề
án. Trường hợp Trung ương chưa thể bố trí vốn hỗ trợ, kiến nghị có chủ trương
cho phép UBND tỉnh tạm ứng nguồn ngân sách tỉnh (theo khả năng ngân sách của tỉnh)
để ưu tiên hỗ trợ cho các hộ cao tuổi, quá khó khăn về nhà ở. Khi có vốn Trung
ương bố trí, sẽ hoàn tạm ứng.
b) Trong khi chưa giải quyết được
đề nghị thực hiện vốn hỗ trợ cấp từ Trung ương như đã nêu trên, các cơ quan đơn
vị có chức năng và chính quyền địa phương các cấp tiếp tục tìm kiếm, vận động
nguồn hỗ trợ từ cá nhân để ưu tiên giải quyết việc hỗ trợ về nhà ở cho các đối
tượng cao tuổi, sức yếu, nhà ở xuống cấp trầm trọng.
2.3.2. Về hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Trong giai đoạn 2016 - 2020, cần
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để hoàn thành Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
(hỗ trợ 6.026 hộ), cụ thể:
a) Kịp thời rà soát, tổng hợp
nhu cầu về vốn vay hàng năm từ Ngân hàng Chính sách xã hội và kiến nghị Ngân
hàng bố trí vốn kịp thời theo quy định (vốn cho vay 25 triệu đồng/hộ).
b) Tăng cường năng lực vận động
đóng góp Quỹ Vì người nghèo các cấp, làm cơ sở cấp vốn hỗ trợ cho các hộ (tối
thiểu là 12,5 triệu đồng/hộ).
c) Trong khi chưa giải quyết được
đề nghị thực hiện vốn hỗ trợ cấp từ Trung ương như đã nêu trên, các cơ quan,
đơn vị có chức năng, phối hợp chính quyền địa phương các cấp tiếp tục tìm kiếm,
vận động nguồn hỗ trợ từ cá nhân để ưu tiên giải quyết việc hỗ trợ về nhà ở cho
hộ có đối tượng cao tuổi, sức yếu, nhà ở xuống cấp trầm trọng.
2.4. Đối với nhà ở tái định
cư
a) Việc tái định cư cho các hộ
bị giải tỏa để thực hiện dự án các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại
sẽ do chủ đầu tư các dự án này bố trí, chủ yếu tại quỹ đất của dự án mình làm
chủ đầu tư.
b) Đối với việc bố trí tái định
cư khi giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án khác (ngoài các dự án khu đô
thị mới, dự án nhà ở thương mại), sẽ được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
- Đầu tư xây dựng các dự án tái
định cư riêng biệt, chủ yếu tập trung tại các huyện (04 dự án riêng biệt tại Phụ
lục số 01).
- Mua nền đất ở thương mại để bố
trí tái định cư, ưu tiên thực hiện tại thành phố Cà Mau.
- Bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội.
2.5. Đối với nhà ở công vụ
Theo tổng hợp nhu cầu các huyện,
trong giai đoạn 2016 - 2020, chỉ tập trung đầu tư 04 căn nhà ở công vụ dành cho
cán bộ, công chức tại huyện Ngọc Hiển (Phụ lục số 02). Các trường hợp nhu cầu
phát sinh sẽ được ưu tiên xử lý bằng hình thức thuê nhà ở thương mại để bố trí
nhà ở công vụ theo quy định pháp luật về nhà ở.
2.6. Đối với một số đô thị động
lực của tỉnh
Bên cạnh thành phố Cà Mau, hiện
nay trên địa bàn tỉnh dự kiến tập trung phát triển tại 02 đô thị động lực là
Năm Căn và Trần Văn Thời. Trường hợp 02 đô thị này được nâng cấp lên đô thị loại
2 để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thì bên cạnh đó những áp lực về gia
tăng dân số kéo theo tăng nhu cầu nhà ở cần phải được giải quyết với một số giải
pháp sau:
- Xây dựng quy chế quản lý đô
thị, đặc biệt chú trọng quy chế quản lý về kiến trúc song song với việc xây dựng
chương trình phát triển đô thị để đảm bảo sự đồng bộ giữa phát triển nhà ở và
phát triển đô thị.
- Định kỳ hàng năm thực hiện rà
soát nhu cầu về nhà ở trên địa bàn làm căn cứ để xác định quỹ đất cần thiết phục
vụ cho phát triển nhà ở, thực hiện điều chỉnh và bổ sung kế hoạch sử dụng đất nếu
cần thiết làm căn cứ để điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở.
- Chú trọng phát triển nhà ở
theo dự án nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở phát sinh do sự gia tăng dân số khi
nâng cấp đô thị đảm bảo tính đồng bộ và thuận tiện cho việc quản lý theo quy chế
quản lý về kiến trúc ngay từ giai đoạn chấp thuận đầu tư.
- Bên cạnh phát triển nhà ở
theo dự án cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho người tự xây dựng nhà ở để giải
quyết nhu cầu về chỗ ở cho bản thân và gia đình.
Xem xét tạo điều kiện bằng cách
đơn giản hóa và tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện chuyển đổi mục đích
sử dụng đất sang đất ở; đơn giản hóa thủ tục cấp phép xây dựng, hỗ trợ người
dân trong khâu thiết kế nhà ở.
- Kết hợp giữa việc tuyên truyền,
phổ biến cho các đối tượng thuộc diện được vay vốn ưu đãi tiếp cận nguồn vốn
vay của Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định với việc kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức tham gia hỗ trợ cho những
đối tượng này xây mới, cải tạo và chỉnh trang lại nhà ở.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
a) Tổ chức, chỉ đạo triển khai
Kế hoạch phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn.
Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo định kỳ;
b) Trên cơ sở Kế hoạch phát triển
nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban ngành thực hiện lập, điều
chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên
địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội…;
c) Thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, trong đó đặc biệt quan
tâm đến các đối tượng là người nghèo, người có công với cách mạng, để tổ chức
thực hiện hỗ trợ nhà ở. Tổng hợp và phê duyệt danh sách các đối tượng là người
nghèo; người có công; cán bộ, công chức, viên chức; học sinh sinh viên; công
nhân… có khó khăn về nhà ở trên địa bàn;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm
số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số
tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn
khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường để cân đối, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở thương mại,
xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở nội trú học sinh, sinh viên, công nhân… theo Kế
hoạch phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
e) Phối hợp với các Sở Xây dựng
tiến hành lập các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị để phục vụ cho
công tác quản lý xây dựng, chỉnh trang, phát triển đô thị, nhất là tại các đô
thị lớn như thành phố Cà Mau, thị trấn Sông Đốc, thị trấn Cái Nước...;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
theo các điều khoản được quy định trong Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản,
Luật Xây dựng và trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng
xã hội;
h) Định kỳ cuối quý III hàng
năm, UBND các huyện và thành phố có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá, tổng hợp
kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh;
i) Rà soát, lên danh sách các hộ
nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập lụt, phối hợp Sở Xây dựng đề xuất giải
pháp xử lý, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành
a) Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện đến UBND tỉnh theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm;
- Chủ trì việc lập quy hoạch
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý kiến
trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông
thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ
sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc
nhà ở;
- Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và
5 năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở và thiết
kế đô thị, trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và giải pháp để trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Trước hết, tỉnh nên tập trung vào các địa phương
có xu hướng phát triển nhanh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án nhà ở
trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các dự án chủ đầu tư phải thực hiện trách
nhiệm hoàn thành giai đoạn đầu tư của dự án để bàn giao cho Nhà nước;
- Chủ trì xem xét, đánh giá
năng lực của chủ đầu tư, cân nhắc khả năng đáp ứng nhu cầu của các dự án trình
UBND tỉnh để có kế hoạch phê duyệt bổ sung, loại bỏ hoặc có các hình thức chuyển
đổi phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương trong từng giai đoạn cụ thể;
- Chủ trì thực hiện tổ chức lựa
chọn chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn; phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong trình tự thủ tục thẩm định chấp thuận đầu tư các dự án phát triển
nhà ở;
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng
chính sách như người có công với cách mạng, người nghèo, người có thu nhập thấp
và các đối tượng khác;
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan đề xuất cơ chế cụ thể để thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội
phù hợp điều kiện của địa phương. Trong đó, chú trọng cơ chế, chính sách hỗ trợ,
ưu đãi để phát triển nhà ở xã hội do cá nhân, hộ gia đình đầu tư cho sinh viên,
công nhân thuê trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển
nhà ở đô thị và nông thôn; xây dựng quy định về khung giá, quy chế quản lý sử dụng
quỹ nhà ở xã hội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt để thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư
xây dựng; sửa đổi, bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở
trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và
đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng;
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, lựa chọn hình thức phù hợp
để triển khai các chính sách hỗ trợ tín dụng, thuế, quỹ đất… liên quan đến vấn
đề nhà ở cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở.
- Phối hợp chặt chẽ với Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các sở, ngành liên quan đưa ra các giải pháp để
tham mưu UBND tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục cho vay vốn,
phương án cho thuê, mua bán nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành
cơ chế, chính sách ưu đãi đối với đối tượng người nghèo có nhà ở tạm, nhà ở
không có công trình phụ, hoặc công trình phụ sơ sài không đảm bảo vệ sinh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và của các huyện đảm bảo
điều kiện và năng lực thực hiện trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến 2020, định hướng đến 2030 và chuẩn bị
quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho sinh viên, công nhân...
theo Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 đã được phê duyệt;
- Phối hợp với các địa phương
và các ngành liên quan rà soát lại quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phát triển
nhà trên địa bàn để có điều chỉnh bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực
tế của từng địa phương;
- Rà soát, cải cách lại thủ tục
hành chính, đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chỉ đạo Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tiếp cận nguồn vốn phát triển quỹ đất nhằm đẩy
nhanh tiến độ đầu tư của các dự án tái định cư;
- Tăng cường công tác hậu kiểm
về việc sử dụng đất của các nhà đầu tư dự án nhà ở thương mại nhằm đảm bảo đúng
mục đích sử dụng, thời hạn giao đất. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh xử lý, thu hồi
các dự án đã được giao đất nhưng chủ đầu tư không thực hiện, thực hiện chậm tiến
độ hoặc các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai;
- Việc bố trí các khu đất dành để
phát triển nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội ở gần với các khu dân cư đã hình
thành hoặc các khu đất phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để kết hợp
khai thác sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm chi phí đầu tư xây dựng
từ ngân sách;
- Thực hiện đổi mới thủ tục
giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ trì triển
khai thực hiện các quy định của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường hướng dẫn các chủ
đầu tư các dự án phát triển nhà ở thực hiện nghiêm các quy định về điều kiện
chuyển nhượng sản phẩm của dự án. Thực hiện trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận
trong các dự án phát triển nhà ở theo quy định, bảo đảm chủ đầu tư phải hoàn
thành trách nhiệm đầu tư hạ tầng trước khi chuyển nhượng sản phẩm.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở đã được phê duyệt vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Xây dựng
nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở theo
Kế hoạch đã được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng đề xuất bố trí nguồn vốn ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để đầu tư phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên, nhà ở nội trú học sinh hàng năm và từng thời
kỳ.
d) Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể chế độ miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, việc hoàn trả theo quy định tại Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ;
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây
dựng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội nhà ở công vụ trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Hướng dẫn quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước để phát triển và quản
lý nhà ở.
đ) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Cà Mau rà soát hộ nghèo theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ xác định hộ
nghèo có nhu cầu về nhà ở;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan thẩm định các đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn
tỉnh;
- Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc triển khai hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, có
công có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Nội vụ
- Chủ trì việc thẩm định phương
án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều
kiện và năng lực thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định;
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên và nhà
ở xã hội.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập, thẩm định và
triển khai các dự án sắp xếp bố trí tái định cư cho dân theo Kế hoạch của UBND
tỉnh phê duyệt.
h) Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông nông
thôn, gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với
quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
i) Cục Thuế tỉnh Cà Mau
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương,
cân đối ngân sách địa phương theo kế hoạch hàng năm thông qua Ngân hàng Chính
sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để triển khai chính sách
hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định khi
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp là chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản liên quan.
- Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền, quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên quan đến
phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
k) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Cà Mau
Tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Kế hoạch xây dựng nhà ở cho
các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó
khăn về nhà ở.
l) Trách nhiệm của các sở,
ngành khác có liên quan
Các sở, ngành có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch phát
triển nhà ở của tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở
trên phạm vi địa bàn.
3. Trách nhiệm của các Chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở
a) Có trách nhiệm lập, trình
duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được phê duyệt.
b) Chấp hành quy định về điều
kiện chuyển nhượng nhà ở, đất nền (sản phẩm của dự án) theo đúng quy định pháp
luật về nhà ở, pháp luật vê đất đai, kinh doanh bất động sản.
Những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị có liên quan
kịp thời báo cáo, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÃ CÓ
CHỦ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN THỜI ĐIỂM 31/12/2016
(Ban hành kèm theo Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 605/QĐ-UBND
ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh Cà Mau)
* Tổng số dự án: 37. Trong đó:
- 29 dự án nhà ở thương mại có
kết hợp dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
- 01 dự án nhà ở thương mại nằm
trong quỹ đất 20% của dự án nhà ở xã hội.
- 03 dự án nhà ở xã hội riêng
biệt.
- 04 dự án nhà ở tái định cư
riêng biệt.
* Chi tiết như sau:
A. NHÓM DỰ ÁN
NHÀ Ở THƯƠNG MẠI KẾT HỢP DÀNH QUỸ ĐẤT PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở TÁI ĐỊNH
CƯ (29 DỰ ÁN)
STT
|
Dự án
|
Vị trí
|
Quy mô sử dụng đất toàn dự án (ha)
|
Quy mô
|
Hiện trạng
|
Dự kiến tiến độ
|
Ghi chú
|
Số nền phân lô
|
DT nền đất
|
Số nền đã bàn giao
|
Số nền
|
THÀNH PHỐ CÀ MAU (25 dự án)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu dân cư Tái định cư phường
1 và phường 9
|
Phường 1 và Phường 9, TP Cà
Mau
|
25,5
|
1.045
|
104.500
|
941
|
105
|
Bán hết nền trong năm 2017,
yêu cầu chủ đầu tư (CĐT) hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
2
|
Khu dân cư Tái định cư sông
cũ (Khu A)
|
Phường Tân Xuyên TP Cà Mau
|
30,44
|
1.001
|
100.100
|
1.001
|
0
|
Yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng
trong năm 2017
|
|
3
|
Khu Tiểu Thủ Công Nghiệp (Khu
B)
|
Phường Tân Xuyên TP Cà Mau
|
12,3
|
667
|
66.700
|
0
|
667
|
Bán hết nền trong năm 2017,
yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
4
|
Khu Công nông II
|
Phường 7 thành phố Cà Mau
|
2,7
|
140
|
14.000
|
140
|
0
|
Yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng
trong năm 2017
|
|
5
|
Dự án Khu dân cư Nông sản thực
phẩm
|
Phường 1, thành phố Cà Mau
|
7,19
|
288
|
28.760
|
0
|
|
Dự án đã có chủ trương ngưng thực
hiện. Tuy nhiên, Cty phải rà soát, làm rõ trách nhiệm đầu tư hạ tầng kỹ thuật
tại một số tuyến đường Cty đã bán nền trước đây
|
|
6
|
Khu dân cư Đông Bắc Quảng trường
VHTT (Khu C - giai đoạn 1)
|
Phường 1, phường 9 thành phố
Cà Mau
|
27,8
|
970
|
133.000
|
873
|
97
|
Bán hết nền trong năm 2017,
yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
7
|
Khu đô thị mới Licogi (giai
đoạn 1)
|
Phường 1 thành phố Cà Mau
|
46,58
|
2.301
|
230.100
|
2.071
|
230
|
Bán hết nền trong năm 2018, yêu
cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
8
|
Khu đô thị mới Tài Lộc (Khu
A)
|
Xã Lý Văn Lâm, TP Cà Mau
|
20,93
|
758
|
73.600
|
682
|
76
|
Bán hết nền trong năm 2017,
yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
9
|
Khu đô thị mới Bạch Đằng (Khu
B, giai đoạn 1)
|
Xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà
Mau
|
42,49
|
1.017
|
165.800
|
509
|
508
|
Bán hết nền trong năm 2018,
yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
Ngoài DT nhà ở TM 16,58 ha
còn phần DT nhà ở XH 1,3 ha (180 căn)
|
10
|
Khu đô thị mới thương mại Du
lịch Hoàng Tâm (giai đoạn 1, đã thu hồi giai đoạn 2)
|
Xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà
Mau
|
42,87
|
1.075
|
197.100
|
795
|
280
|
Bán hết nền trong năm 2020,
yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
11
|
Dự án cụm dân cư Vật liệu xây
dựng
|
Phường 1, TP Cà Mau
|
0,46
|
18
|
1.840
|
18
|
0
|
Yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng
trong năm 2017
|
|
12
|
Mở rộng dự án khu dân cư, tái
định cư Sông Cũ (khu A)
|
Phường Tân Xuyên TP Cà Mau
|
22
|
673
|
67.320
|
|
|
(có sản phẩm ở kỳ sau)
|
Ngoài phần 6,732 ha nhà ở TM
còn 1,98 ha nhà ở xã hội, 1,188 ha TĐC
|
13
|
Dự án khu dân cư khu D, An
Xuyên
|
Phường Tân Xuyên TP Cà Mau
|
45,08
|
1.536
|
153.600
|
|
|
(Có 20% sản phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT nhà ở TM 15,36 ha
còn 3,8 ha nhà ở xã hội, 2,7 ha TĐC
|
14
|
Dự án Khu dân cư Đông Bắc Quảng
trường VHTT (Khu C -giai đoạn 2)
|
Phường 1, phường 9 thành phố
Cà Mau
|
16,14
|
642
|
64.175
|
|
|
(Có 100% sản phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT nhà ở TM 6,417 ha
còn 1,1325 ha TĐC
|
15
|
Dự án Khu dân cư Đông Bắc Quảng
trường VHTT (Khu C - phần mở rộng - giai đoạn 3 )
|
Phường 9 thành phố Cà Mau
|
51,75
|
1.573
|
157.250
|
|
|
(Có 20% sản phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT nhà ở TM 15,725
ha còn 1,98 ha nhà ở xã hội, 1,188 ha TĐC
|
16
|
Khu đô thị mới Licogi (giai
đoạn 2)
|
Phường 1 thành phố Cà Mau
|
24,45
|
1.028
|
102.765
|
|
|
(Có 60% sản phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT nhà ở TM 6,732
ha còn 6,5 ha nhà ở xã hội, 2,8 ha TĐC
|
17
|
Khu đô thị mới Bạch Đằng (Khu
B, giai đoạn 2)
|
Xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà
Mau
|
31,59
|
849
|
84.915
|
|
|
(Có 40% sản phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT nhà ở TM 8,49
ha còn 3,03 ha nhà ở xã hội, 1,5 ha TĐC
|
18
|
Khu dân cư phía Đông Quốc lộ
1A
|
Xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà
Mau
|
44,47
|
1.510
|
144.000
|
|
|
(Có 100% sản phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT nhà ở TM 14,4
ha còn 3,17 ha nhà ở xã hội, 3,38 ha TĐC
|
19
|
Khu dân cư Thạnh phú
|
Xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà
Mau
|
10,75
|
377
|
37.655
|
|
|
(Có 40% sản phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT nhà ở TM
3,765ha còn 0,6645 ha TĐC
|
20
|
Khu dân cư Tây Nam Ngô Quyền
(Giai đoạn 2)
|
Phường 1 thành phố Cà Mau
|
2,5
|
150
|
27.000
|
130
|
20
|
Bán hết trong năm 2017, yêu cầu
CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
21
|
Khu Phố Thương Mại Phường 8
|
Phường 8 thành phố Cà Mau
|
1,16
|
38
|
6.840
|
27
|
11
|
Bán hết trong năm 2017, yêu cầu
CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
22
|
Khu nhà ở gia đình cán bộ
quân đội (giai đoạn 1 và giai đoạn 2)
|
Phường 5, TP Cà Mau
|
3,51
|
180
|
32.400
|
180
|
0
|
Chủ đầu tư phải có trách nhiệm
hoàn thành hạ tầng, bàn giao trong 2016
|
Dự án thực hiện theo cơ chế tại
Thông tư 196/2010/TT-BQP ngày 26/11/2010 của Bộ Quốc phòng
|
23
|
Khu dân cư hồ, chợ phường 5
|
Phường 5, TP Cà Mau
|
2,43
|
97
|
43.740
|
0
|
97
|
Chủ đầu tư phải có trách nhiệm
hoàn thành hạ tầng, bàn giao trong 2017
|
|
24
|
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà
ở thuộc Khu đô thị mới Tài Lộc (Khu B)
|
Xã Lý Văn Lâm, TP Cà Mau
|
12,68
|
470
|
97.984
|
0
|
470
|
Theo văn bản chấp thuận đầu
tư của UBND tỉnh, kết thúc giai đoạn đầu tư vào năm 2018 (dự kiến có 60% sản
phẩm trong kỳ)
|
Ngoài phần DT đất dành xây dựng
470 căn nhà ở TM (2,77ha), còn có 1,07 ha đất dành cho DA nhà ở XH; 1,902 ha
đất để tái định cư.
|
25
|
Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà
ở thương mại Phân bón và Hóa chất dầu khí
|
Phường 5, TP Cà Mau
|
1,23
|
74
|
13.284
|
|
|
Có 100% sản phẩm trong kỳ
|
|
HUYỆN NĂM CĂN (01 dự án)
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Khu dân cư Khóm 7, thị trấn Năm Căn
|
Khóm 7, thị trấn Năm Căn, huyện
Năm Căn
|
3,5
|
175
|
17.500
|
|
|
Có 100% sản phẩm trong kỳ
|
|
HUYỆN NGỌC HIỂN (01 dự án)
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Dự án Chợ và Khu phố chợ thị
trấn Rạch Gốc
|
Thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc
Hiển
|
1,3
|
88
|
5.200
|
|
|
|
|
HUYỆN CÁI NƯỚC (01 dự án)
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Dự án chợ và khu phố chợ Thạnh
Phú
|
Ấp Sở Tại, Xã Thạnh Phú, huyện
Cái Nước
|
0,36
|
57
|
2.280
|
30
|
27
|
Bán hết nhà trong năm 2017,
yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
HUYỆN U MINH (01 dự án)
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Dự án chợ và khu phố chợ Thị
trấn U Minh
|
Thị trấn U Minh, huyện U Minh
|
0,6
|
36
|
3.199
|
0
|
36
|
Bán hết nhà trong năm 2017,
yêu cầu CĐT hoàn thiện hạ tầng trong năm 2017
|
|
B. 01 DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
TRONG QUỸ ĐẤT 20% CỦA DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI:
STT
|
Dự án
|
Vị trí
|
Diện tích đất nhà ở XH
|
Quy mô
|
Hiện trạng
|
Dự kiến tiến độ
|
Ghi chú
|
Số căn hộ
|
Tổng diện tích sàn
|
Số căn hộ hoàn thành
|
Số căn hộ tồn kho
|
1
|
20% nhà ở thương mại trong dự
án nhà ở xã hội khu khí điện đạm Cà Mau
|
Phường 1, thành phố Cà Mau
|
11
|
110
|
19.800
|
|
|
Có 100% sản phẩm trong kỳ
|
Ngoài phần DT nhà ở TM 1,1 ha
còn 4,4 ha nhà ở xã hội đã xây dựng 687 căn hộ chung cư bố trí cho cán bộ, công
nhân Khí - Điện - Đạm
|
C. NHÓM DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI
RIÊNG BIỆT (03 DỰ ÁN)
STT
|
Dự án
|
Vị trí
|
Diện tích đất nhà ở XH
|
Quy mô
|
Hiện trạng
|
Dự kiến tiến độ
|
Ghi chú
|
Số căn hộ
|
Tổng diện tích sàn
|
Số căn hộ hoàn thành, bàn giao
|
Số căn hộ tồn kho
|
THÀNH PHỐ CÀ MAU (03 dự án):
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án nhà ở cho người thu nhập
thấp
|
Xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà
Mau
|
2,52
|
420
|
25.200
|
|
|
(Có sản phẩm ở kỳ sau)
|
Loại hình Dự án NƠXH độc lập
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà
ở công nhân của Công Ty Thủy sản Cà Mau
|
Phường 8, thành phố Cà Mau
|
3,2
|
228
|
13.700
|
|
|
Có 100% sản phẩm trong kỳ
(228 căn hộ, tổng diện tích sàn
|
Loại hình Dự án NƠXH độc lập
(nhà ở công nhân)
|
3
|
Dự án khu nhà ở công nhân của
Cty CP Chế biến thủy sản xuất khẩu Tắc Vân
|
Xã Định Bình, thành phố Cà
Mau
|
0,62
|
72
|
3.672
|
|
|
Có 100% sản phẩm trong kỳ (72
căn, tổng diện tích sàn 3672m2)
|
Loại hình Dự án NƠXH độc lập
(nhà ở công nhân)
|
D. NHÓM DỰ ÁN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH
CƯ RIÊNG BIỆT (04 DỰ ÁN)
STT
|
Dự án
|
Vị trí
|
Diện tích đất TĐC (ha)
|
Quy mô
|
Hiện trạng
|
Dự kiến tiến độ
|
Ghi chú
|
Số nền phân lô/số căn hộ
|
DT nền đất/DT sàn căn hộ (m2)
|
Số nền/căn hộ đã bàn giao
|
Số nền/căn hộ tồn kho
|
THÀNH PHỐ CÀ MAU: 04 dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án tái định cư thuộc Hợp
phần 3 dự án Nâng cấp đô thị TPCM
|
Phường 4, phường 9, TPCM
|
11,7
|
677
|
52.400
|
415
|
262
|
Có 100% sản phẩm trong kỳ (giai
đoạn 1 hoàn thành 415 nền, đã giao 350/415 nền; giai đoạn 2 phải hoàn thành
262 nền trong năm 2017). Tiêu thụ hết trong năm 2018
|
Dự án tái định cư riêng biệt
(đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao đất ở cho hộ tự xây dựng nhà
ở)
|
HUYỆN THỚI BÌNH: 01 dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án tái định cư khóm II
-(Phục vụ đường Hành lang ven biển phía Nam)
|
Khóm 2, thị trấn Thới Bình
|
5,54
|
182
|
20.000
|
100
|
82
|
Có 100% sản phẩm
trong kỳ (có 182 nền, đã giao 100, còn lại 82 nền). Tiêu thụ hết trong
năm 2018
|
Dự án TĐC riêng biệt (đầu tư
xây dựng hệ thống HTKT, giao đất ở cho hộ tự xây dựng nhà ở)
|
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI (01 dự án)
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án tái định cư (dự án
thanh toán cho dự án BT đường Sông Đốc)
|
Khóm 9, thị trấn Sông Đốc,
huyện Trần Văn Thời (bờ Nam)
|
11,7
|
530
|
52.650
|
|
|
Có 100% sản phẩn trong kỳ
(khoảng 530 nền). Tiêu thụ hết trong năm 2020
|
Dự án TĐC riêng biệt (đầu tư xây
dựng hệ thống HTKT, giao đất ở cho hộ tự xây dựng nhà ở)
|
HUYỆN NĂM CĂN (01 dự án)
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Dự án Khu tái định cư cho dự
án đường Hồ Chí Minh
|
Khóm 3, khóm Sa Phô, thị trấn
Năm Căn
|
4,18
|
270
|
24.460
|
|
|
Có 100% sản phẩn trong kỳ
(270 nền). Tiêu thụ hết trong năm 2018
|
Dự án tái định cư riêng biệt
(đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao đất ở cho hộ tự xây dựng nhà
ở)
|
Tổng số 53 vị trí, trong đó: Chỉ xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện cho 01 dự án nhà ở công vụ tại huyện Ngọc Hiển; 52 dự án
còn lại lập danh mục xác định vị trí, khu vực có nhu cầu tổ chức chọn chủ đầu
tư, không xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự án vì đây là các dự án có sản
phẩm ở kỳ sau.