ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 956/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 24
tháng 3 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số
28/2021/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 (Chiến lược), triển khai Kế hoạch
số 2684/KH-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Ủy ban nhân dân tỉnh[1] ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến
lược trên địa bàn tỉnh năm 2025 (Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, Mặt trận,
đoàn thể trong chỉ đạo, phối hợp thực hiện các mục tiêu, giải pháp về bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ trên địa bàn tỉnh, nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Bình đẳng giới, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, tạo mọi điều kiện để phụ nữ
được tham gia vào các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; tạo cơ hội
tham gia và thụ hưởng bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới.
2. Yêu cầu
Các hoạt động phải bám sát nội
dung theo Kế hoạch để triển khai và tổ chức thực hiện. Nội dung các hoạt động
phải thiết thực, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh mang tính hình thức; tập
trung triển khai hoạt động tại các đơn vị cơ sở.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
- Chỉ tiêu: Đến cuối năm 2025
có 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo
chủ chốt là nữ.
2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng
tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50%.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng
lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc
làm xuống dưới 30%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 31%.
3. Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu
giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không
được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: 80% người
bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận ít
nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực
trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được
tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: 100% nạn
nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ
hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: 100%
cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực
y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới
tính khi sinh ở mức dưới 108 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử
vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm dưới 31,7/100.000.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh
ở vị thành niên giảm từ 70 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 55/1.000 phụ nữ.
5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về
giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục
quốc dân đạt 100%.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ học sinh (trẻ
em trai và trẻ em gái) dân tộc thiểu số hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,75%;
Tỷ lệ học sinh (trẻ em trai và trẻ em gái) dân tộc thiểu số hoàn thành cấp
trung học cơ sở đạt 95,5%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học
viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt
30%.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu
cuối năm 2025 tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt 50%.
Phấn đấu cuối năm 2025 tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ
đạt 30%.
6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt
60% người dân được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Duy trì
100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp
được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng
giới.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu hằng
quý, mỗi xã (phường) có ít nhất 03 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống
thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: 100% các
cơ quan truyền thông các cấp có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới hằng tháng.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
1: Trong lĩnh vực chính trị
- Các cơ quan, đơn vị địa
phương thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ nhằm bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo tỷ lệ theo quy định; bố trí công chức
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và trong diện quy hoạch theo lộ
trình; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện bình đẳng giới
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, tăng cường sự tham gia
bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp.
- Rà soát các chính sách, quy định
của trung ương và của tỉnh để hướng dẫn hoặc đề xuất tổ chức thực hiện quy định
về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các
cơ quan Nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
2. Mục tiêu
2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Tăng cường trách nhiệm, nâng
cao nâng lực của Trung tâm Lưu trữ lịch sử và Dịch vụ việc làm tỉnh và các cơ sở
đào tạo nghề trong việc tư vấn, giới thiệu, đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho người lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; giới thiệu,
kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động
trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới.
- Mở rộng đối tượng tham gia
các loại hình bảo hiểm xã hội; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của
nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ
nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế (như các nguồn
vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách),
bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh. Tăng cường các dự án kinh tế
hỗ trợ cho các đối tượng phụ nữ ở những vùng khó khăn; phát triển các mô hình
kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và triển khai các biện pháp
cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ ở nông thôn.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để
cán bộ nữ phát huy vai trò trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, được tiếp cận khoa học kỹ thuật mới và công nghệ hiện đại phục
vụ sản xuất thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực
từ các nguồn lực.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính
hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao
động và chế độ nghỉ hưu.
3. Mục tiêu
3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Thường xuyên tổ chức
các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong Nhân
dân, chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng về phòng
ngừa bạo lực gia đình và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tổ chức triển khai các hoạt động
hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới (từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12) đảm bảo phù hợp,
thiết thực.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ,
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới: đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn tâm
lý, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người có hành vi
gây bạo lực giới.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Duy trì nhân rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương.
4. Mục tiêu
4: Trong lĩnh vực y tế
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ tại các bệnh viện. Tăng cường
chất lượng dịch vụ y tế và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia đình.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý
nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục
đích lựa chọn giới tính; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm xóa
bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã
hội do mất cân bằng giới tính; khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp
nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực
trên cơ sở giới.
- Vận động phụ nữ mang thai, đặc
biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, phụ
nữ dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc
xin phòng ngừa dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh tại cơ sở y tế.
- Tuyên truyền vận động nam giới
tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt
động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với
người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận và
miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Gắn
trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ
và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.
5. Mục tiêu
5: Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Tăng cường công tác quản lý,
theo dõi tình hình trẻ mầm non, học sinh phổ thông các cấp; chú trọng công tác
tuyên truyền, vận động trẻ em vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số tham gia duy
trì sĩ số và chất lượng học tập.
- Khuyến khích tạo điều kiện
cho cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, trình độ lý luận
chính trị. Đưa nội dung về giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước,
đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ công chức, viên
chức và lãnh đạo quản lý; lồng ghép nội dung về giới vào các bài giảng trong
các trường học, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu
học.
- Bổ sung cơ sở vật chất, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo
sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo
ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc
thiểu số, vùng sâu, xã đặc biệt khó khăn.
6. Mục tiêu
6: Trong lĩnh vực thông tin - truyền thông
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ
phóng viên thuộc các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền
thông về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình
thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Cập nhật
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và
vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình
đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm,
tư tưởng lạc hậu, định kiến giới.
(Chi
tiết nội dung, nhiệm vụ, đơn vị thực hiện tại Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo, Y tế, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Căn cứ nội dung Kế
hoạch và nhiệm vụ được giao tại Phụ lục (kèm theo) chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
cụ thể triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tại Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ: Theo dõi,
đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tập huấn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương trong
công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình, bạo
lực giới, phân biệt giới; quấy rối, xâm hại phụ nữ, trẻ em; mua bán người; triển
khai Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Dân tộc và Tôn giáo: Tích
cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới. Vận động
đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt
đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng giới. Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề
án có liên quan nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
trong đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
và thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về
bình đẳng giới. Nêu gương những tập thể, cá nhân điển hình trong hoạt động bình
đẳng giới; đồng thời phê phán các hành vi đối xử, phân biệt giới, bất bình đẳng
giới.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ Kế hoạch và tình hình thực
tế của địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược tại địa
phương. Trong đó lưu ý:
- Chủ động huy động nguồn lực để
thực hiện; lồng ghép việc thực hiện các nội dung tại Kế hoạch với các hoạt động
khác có liên quan tại địa phương đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ
tiêu đề ra.
- Bố trí cán bộ, công chức làm
công tác bình đẳng giới. Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp liên ngành; đặc
biệt trong việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, lồng
ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện theo quy định; Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo
quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trong Nhân dân. Tổ chức giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và việc thực hiện chế độ
chính sách đối với lao động nữ theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 năm 2025. Quá trình thực hiện, nếu khó khăn,
vướng mắc các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo gửi Sở Nội vụ để tổng hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Y Ngọc (đ/b);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh (p/h);
- Các cơ quan thành viên Ban VSTBCPN tỉnh (t/h);
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP Trà Thanh Trí;
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU BÌNH ĐẲNG GIỚI
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 956/KH-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Mục tiêu/chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kết quả thực hiện năm 2024
|
Kế hoạch thực hiện năm 2025
|
Đơn vị thực hiện
|
1
|
Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
|
1.1
|
Chỉ tiêu: Các cơ quan quản lý
nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt[2] là nữ, trong đó:
|
|
|
60%
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
Chính quyền địa phương cấp tỉnh
có lãnh đạo chủ chốt là nữ trong HĐND hoặc UBND
|
%
|
100
|
100
|
|
Cơ quan quản lý nhà nước
|
%
|
55% (11/20 cơ quan)
|
55% (11/20 cơ quan)
|
|
Cấp huyện
|
|
|
|
1.2
|
Chính quyền địa phương cấp
huyện có lãnh đạo chủ chốt là nữ, trong HĐND hoặc UBND
|
|
70
|
70
|
|
Các phòng ban thuộc 10 huyện,
thành phố
|
%
|
46,5% (59/127 đơn vị)
|
48,8% (62/127 đơn vị)
|
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
Cấp xã có lãnh đạo chủ chốt
là nữ trong HĐND hoặc UBND
|
%
|
79,4
|
79,4
|
|
|
UBND cấp xã có lãnh đạo chủ
chốt là nữ
|
%
|
53,9% (55/102 đơn vị)
|
53,9% (55/102 đơn vị)
|
|
2
|
Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
|
2.1
|
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ
lao động nữ làm công hưởng lương so với tổng số lao động nữ.
|
%
|
50
|
50
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
2.2
|
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ
trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ
có việc làm
|
%
|
30
|
30
|
2.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã
|
%
|
30,54
|
31
|
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện
|
3
|
Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
|
3.1
|
- Chỉ tiêu 1: Giảm số
giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả
công của phụ nữ so với nam giới.
|
lần
|
1,7
|
1,7
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
3.2
|
- Chỉ tiêu 2: Người bị
bạo lực gia đình được phát hiện được tiếp cận ít nhất một lần trong các dịch
vụ hỗ trợ cơ bản
|
%
|
80
|
80
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các địa phương,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
|
- Người gây bạo lực gia đình,
bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm
hình sự được tư vấn, tham vấn
|
%
|
50
|
50
|
3.3
|
- Chỉ tiêu 3: Số nạn nhân
bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ
trợ và tái hòa nhập cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
3.4
|
- Chỉ tiêu 4: Cơ sở trợ
giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới.
|
%
|
100
|
100
|
4
|
Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực
y tế
|
|
|
|
|
4.1
|
Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới
tính khi sinh ở mức dưới 108 bé trai/100 bé gái sinh ra sống
|
|
108 bé trai/100 bé gái
|
108 bé trai/100 bé gái
|
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
4.2
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử
vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm dưới 31,7/100.000 trẻ sinh sống
|
trẻ
|
31,6/100.000 trẻ
|
31,7/100.000 trẻ
|
4.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất
sinh ở vị thành niên giảm từ 55 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 56,3/1.000
|
|
68/1.000
|
55/1.000
|
5
|
Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo
|
|
|
|
|
5.1
|
- Chỉ tiêu 1: Nội dung
về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
|
%
|
100
|
100
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện
|
5.2
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ học
sinh (trẻ em trai và trẻ em gái) dân tộc thiểu số hoàn thành cấp tiểu
học
|
%
|
99,75
|
99,75
|
Tỷ lệ học sinh (trẻ em
trai và trẻ em gái) dân tộc thiểu số hoàn thành cấp trung học cơ sở
|
%
|
95,5
|
95,5
|
5.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
30
|
30
|
5.4
|
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ
thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ
|
%
|
45
|
50
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số
người có trình độ tiến sĩ
|
%
|
25
|
30
|
6
|
Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
|
|
|
|
|
6.1
|
- Chỉ tiêu 1: Người
dân được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
|
%
|
60
|
60
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
6.2
|
- Chỉ tiêu 2: Các tổ
chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được
phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng
giới.
|
%
|
100
|
100
|
6.3
|
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu
hằng quý, mỗi xã (phường) có ít nhất 03 tin, bài về bình đẳng giới
trên hệ thống thông tin cơ sở.
|
tin
|
03tin/quý
|
03tin/quý
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện
|
6.4
|
- Chỉ tiêu 4: 100% các
cơ quan truyền thông các cấp có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới hằng tháng
|
%
|
Cấp tỉnh 100; cấp huyện 100
|
Cấp tỉnh 100; cấp huyện 100
|
[1]
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 745/SNV-CCVC ngày 17 tháng 3 năm
2025.
[2] Cấp
tỉnh: Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; Cấp huyện: Phó các phòng ban cấp
huyện và tương đương trở lên; cấp xã: Phó Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân trở lên.