ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 284/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
03 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUYỂN ĐỔI SỐ LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2030”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 1087/QĐ-TTg ngày 02/10/2024
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công
tác dân tộc đến năm 2030” (sau đây viết tắt là Đề án 1087); theo đề nghị của
Ban Dân tộc tại văn bản số 763/BDT-KHTH ngày 14/11/2024, ý kiến thống nhất của
các Thành viên UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 4119/VPUBND-VHXH ngày
29/11/2024 của Văn phòng UBND), ý kiến thống nhất của các Thành viên Ban Cán sự
đảng UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 4118/VPUBND-VHXH ngày 29/11/2024 của Văn
phòng UBND); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 1087 trên địa bàn tỉnh,
gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Đề án 1087 phù hợp với đặc thù, thực tiễn của
tỉnh Quảng Ninh; gắn với thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
- Thông qua việc triển khai thực hiện Đề án 1087 để
tiếp tục phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông thành hạ tầng số
thống nhất, ổn định, linh hoạt; ưu tiên đầu tư trên cơ sở kế thừa, phát triển từ
các nền tảng, hạ tầng sẵn có để phục vụ công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Đề án 1087 trên địa bàn tỉnh
phù hợp với đặc thù, thực tiễn của tỉnh và đồng bộ với thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh:
+ Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 Thực
hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
+ Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 Triển khai thực
hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử
phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
+ Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 Phê
duyệt Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
+ Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 18/7/2022 Triển
khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2022-2025;
+ Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 16/8/2023 Thực
hiện “Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025” được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc phê duyệt tại Quyết định số 330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương liên quan trong triển khai, tổ chức thực hiện Đề án
1087, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc
nhằm mục tiêu phát triển Chính quyền điện tử, hướng đến Chính quyền số tại các
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, phát triển kinh tế số, phát triển
xã hội số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; góp phần thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thúc đẩy phát triển kinh tế,
bảo đảm an sinh xã hội, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Đến năm 2025
- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý, cơ
chế chính sách về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc (theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc).
- Cụ thể hóa, thực hiện kế hoạch của Ủy ban Dân tộc
triển khai Đề án “Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc đến năm
2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1087/QĐ-TTg .
- Tiếp tục cập nhật, vận hành Hệ thống thông tin dữ
liệu công tác dân tộc tỉnh Quảng Ninh theo quy định.
- Về phát triển Chính quyền số:
+ 100% lãnh đạo Ban Dân tộc, lãnh đạo các phòng,
đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh sử dụng chữ ký số cá nhân trong xử lý văn bản và
hồ sơ công việc trên môi trường số.
- 100% chế độ báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ,
báo cáo thống kê lĩnh vực công tác dân tộc phục vụ chỉ đạo, điều hành được kết
nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo (trừ
báo cáo theo chế độ mật).
- 100% các thủ tục hành chính trong cơ quan quản lý
nhà nước về công tác dân tộc được thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà
nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh được tham gia đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về chuyển đổi số.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Phát triển Chính quyền số
- 100% lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc cấp huyện sử dụng chữ ký số cá nhân trong xử lý văn bản và hồ sơ
công việc trên môi trường số.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của Ủy
ban Dân tộc.
- 100% dữ liệu mở lĩnh vực công tác dân tộc được
công bố, cập nhật theo quy định.
b) Phát triển xã hội số
- Tối thiểu 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế hộ
gia đình đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ tiếp
cận thông tin về công nghệ số, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tối thiểu 80% trưởng thôn, bản, người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số.
- Triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ dịch vụ viễn
thông, Internet cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng xa.
- 100% người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi được chăm sóc sức khỏe trên nền tảng y tế số và có hồ sơ sức khỏe điện
tử.
c) Phát triển kinh tế số
- 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế hộ gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận và có năng lực sử dụng nền tảng số
make in Viet Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.
- Phấn đấu có 50% chủ thể OCOP ở các xã thuộc vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
III. NHIỆM VỤ
1. Chuyển đổi nhận thức
- Chuyển đổi nhận thức cho lãnh đạo, cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh,
nhất là chuyển đổi về tư duy, lề lối làm việc từ thủ công truyền thống sang làm
việc trên môi trường số.
- Chuyển đổi nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số,
nhất là nhận thức về hoạt động sản xuất, kinh doanh thủ công sang hoạt động sản
xuất, kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
2. Phát triển hạ tầng số
Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thiết
bị máy chủ, lưu trữ, thiết bị mạng, các hạ tầng bảo mật, an toàn thông tin theo
cấp độ, kỹ thuật phòng chống thiên tai, cháy, nổ cho các thiết bị công nghệ
thông tin và ứng cứu sự cố mạng, thiết bị.
3. Phát triển dữ liệu số
- Cập nhật hệ thống thông tin dữ liệu công tác dân
tộc, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Ủy ban Dân tộc.
- Phối hợp với Ủy ban Dân tộc xây dựng, cập nhật
các thông tin, dữ liệu về chính sách dân tộc và kết quả thực hiện chính sách
dân tộc; theo dõi hoạt động tuyên truyền chính sách và các nội dung liên quan
lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng, phát triển nền tảng
số
- Phối hợp với Ủy ban Dân tộc phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
Bộ Thông tin và Truyền thông; bảo đảm kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia (NDXP).
- Triển khai nền tảng định danh và xác thực điện tử
trên địa bàn tỉnh cho phép xác thực truy cập và cấp quyền tập trung khi tham
gia sử dụng các sản phẩm số, dịch vụ số của tỉnh; bảo đảm mỗi người dân có một
định danh điện tử trên môi trường mạng.
- Triển khai các nền tảng số dùng chung của tỉnh bảo
đảm phù hợp, tương thích và có khả năng triển khai trên hạ tầng điện toán đám
mây (nền tảng số hóa, nền tảng du lịch số, nền tảng công dân số, nền tảng cửa
khẩu số, nền tảng định danh cá nhân và xác thực điện tử; nền tảng thanh toán trực
tuyến; nền tảng số hóa; các nền tảng công nghệ triển khai phạm vi cấp tỉnh
...).
- Triển khai các nền tảng số quốc gia dùng chung
theo ngành, lĩnh vực do các bộ, ngành Trung ương chủ trì và công bố (Quyết định
số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Phê
duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục
vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số).
- Tham gia xây dựng và sử dụng có hiệu quả các nền
tảng số do Ủy ban Dân tộc xây dựng và triển khai.
- Phối hợp với Ủy ban Dân tộc xây dựng, phát triển ứng
dụng phổ biến chính sách dân tộc và hỗ trợ thông tin về giao thông, cảnh báo
thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Bảo đảm an toàn thông tin,
an ninh mạng
- Xây dựng hồ sơ cấp độ, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt cấp độ an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu lĩnh vực công tác dân tộc.
- Tham gia diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng, ứng cứu khẩn cấp cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
lĩnh vực công tác dân tộc theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
- Diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh mạng theo Kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.
- Giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ
thống thông tin trong lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc
gia theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển
đổi số cho cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan quản lý nhà nước
về công tác dân tộc, đội ngũ già làng, trưởng thôn, bản, người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời phổ biến, quán triệt các chủ trương của
Đảng và chính sách của nhà nước về chuyển đổi số bằng các hình thức: Trang cổng
thông tin điện tử của sở, ban, ngành, trên các Fanpage, qua các cuộc họp của cơ
quan, các Hội nghị phổ biến, cung cấp thông tin cho người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số... nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và
cán bộ, công chức, viên chức người có uy tín ... về sự cần thiết của chuyển đổi
số.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân và
doanh nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tích cực sử dụng dịch vụ
chuyển đổi số của chính quyền triển khai thực hiện; gắn chuyển đổi số với cải
cách hành chính để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh của tỉnh.
2. Hoàn thiện thể chế
- Phối hợp rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý,
cơ chế chính sách về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc.
- Phối hợp rà soát, bổ sung các kiến trúc, quy chế,
quy định về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc bảo đảm phù hợp
kiến trúc Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, các chương trình, kế hoạch liên
quan chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc.
- Triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích đồng
bào dân tộc thiểu số thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Ủy
ban Dân tộc.
3. Kiện toàn tổ chức, bộ máy:
Tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của trưởng thôn, bản, người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc, phối hợp chặt chẽ với Tổ
công nghệ số cộng đồng, Tổ công tác Đề án 06 thúc đẩy quá trình triển khai các
hoạt động tăng cường chuyển đổi số trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
4. Đào tạo, tập huấn, phát
triển nguồn nhân lực
- Triển khai các chương trình tập huấn, tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, người lao động
trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và cán bộ công chức cấp xã,
trưởng thôn, bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số lồng ghép với
các chương trình đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số của trung ương, của tỉnh.
- Tiếp tục cụ thể hóa, triển khai thực hiện Kế hoạch
số 23/KH-UBND ngày 16/8/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 và Văn bản số
1586/UBND-NLN3 ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 52/NQ-CP .
5. Bảo đảm nguồn lực:
Cân đối, lồng ghép nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực
khác đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án 1087
trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án 1087 từ ngân
sách nhà nước bao gồm:
- Nguồn lực triển khai thực hiện Đề án 1087 của
Trung ương.
- Nguồn vốn của ngân sách địa phương để thực hiện Kế
hoạch.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước lồng ghép thực hiện
Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2022-2025, thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án 06) trên địa bàn tỉnh.
2. Kinh phí huy động từ nguồn vốn tài trợ, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn xã hội hóa
khác.
3. Kinh phí lồng ghép trong các chương
trình, đề án có cùng mục tiêu của Trung ương và của tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp, triển
khai, tổ chức thực hiện Đề án 1087 và Kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện Đề án 1087, các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại Kế hoạch này. Hướng dẫn thực hiện chế độ
báo cáo tình hình thực hiện Đề án 1087 trên hệ thống thông tin báo cáo của Ủy
ban Dân tộc.
- Phối hợp với sở, ngành chức năng đề xuất, kiến
nghị, điều chỉnh, bổ sung Đề án 1087 trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng hồ sơ cấp độ, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt cấp độ an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục chủ trì tham mưu thực hiện Kế hoạch này
gắn với Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 16/8/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Đề án
Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định
số 330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
- Chủ trì tham mưu quản lý, giám sát, tổng hợp, báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án 1087 theo quy định của Ủy ban Dân tộc và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông triển
khai phát triển hạ tầng viễn thông đồng bộ, hiện đại đảm bảo cho việc triển
khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số.
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các tổ chức, đơn vị
có chuyên môn xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
về chuyển đổi số gắn với thực hiện Đề án 1087 cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và cán bộ
công chức cấp xã, trưởng thôn, bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh, hệ thống thông
tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến về các hoạt động tăng cường chuyển đổi số lĩnh
vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ tại Nghị quyết số
175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ Phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc
gia theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an.
- Phối hợp triển khai thực hiện Đề án 1087 thông
qua tham mưu, triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ khả năng
cân đối của ngân sách tỉnh, quy định pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước,
trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, địa phương có liên quan để tổng hợp, tham
mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí nguồn vốn để thực hiện
Kế hoạch này theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài chính
- Hướng dẫn việc sử dụng, lồng ghép nguồn vốn ngân
sách nhà nước thực hiện Đề án 1087 trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, dự toán của
các sở, ban, ngành có liên quan và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu báo cáo
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực
hiện cho các đơn vị theo quy định.
6. Các sở, ban, ngành
- Theo chức năng, nhiệm vụ để chủ động thực hiện
các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch này và các Kế hoạch, Quyết định
đã được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành (Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày
01/3/2022; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022; Quyết định số 1488/QĐ-UBND
ngày 08/6/2022; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 18/7/2022 và Kế hoạch số
212/KH-UBND ngày 16/8/2023).
- Phối hợp với Ban Dân tộc và UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thuộc trách nhiệm quản
lý của ngành liên quan đến triển khai Kế hoạch này và báo cáo kết quả triển
khai thực hiện theo đề nghị của Ban Dân tộc.
- Chủ động rà soát, xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này trong dự toán thực hiện Kế hoạch số
59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh (nếu có) gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định vào kỳ
xây dựng dự toán hằng năm.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án 1087 trên địa bàn quản lý, đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch, Quyết
định đã được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành và Kế hoạch này để xây dựng, bổ sung
kế hoạch, tổ chức thực hiện tại địa phương.
- Chủ động bố trí, huy động nguồn lực để tổ chức
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 1087 trên địa
bàn.
- Chủ động thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đề nghị, hướng
dẫn của Ban Dân tộc.
Căn cứ Kế hoạch này, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh Cao Tường Huy; (báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; (báo cáo)
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3,4; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT,VX2.
02b-KH27
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nghiêm Xuân Cường
|