ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2025/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 25
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
65/2025/QH15 ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 ngày 22/6/20215; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
63/2020/QH14 ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024
của Bộ Công Thương quy định chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ
liệu cụm công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương tại Tờ trình số 337/TTr-SCT ngày 04/3/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/4/2025 và
thay thế Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- TTTU; TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch; các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: các CVNC, các phòng, đơn vị trực thuộc, LĐVP;
- Lưu: VT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2025/QĐ-UBND ngày 25/3/2025 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội
dung và trách nhiệm phối hợp của các Sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là các
sở, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp
huyện), chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quản lý đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Các hoạt động khác có liên quan đến công tác quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này, được thực
hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp văn bản pháp luật ban
hành mới có quy định về nội dung quản lý cụm công nghiệp khác với quy định này,
thì thực hiện theo văn bản pháp luật đó.
3. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong
cụm công nghiệp.
c) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý cụm công nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và
phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc quản lý:
a) Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và phân công
trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện nhằm đảm bảo sự thống
nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp nhưng không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm
quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý
nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
(sau đây viết tắt là Nghị định số 32/2024/NĐ-CP);
d) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện khi triển khai
các nhiệm vụ chuyên môn tại các cụm công nghiệp có trách nhiệm phối hợp, lấy ý
kiến tham gia của Sở Công Thương và gửi kết quả xử lý đến Sở Công Thương, đảm bảo
thống nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
đ) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh triển khai dự án sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, đồng thời
tuân thủ nguyên tắc quản lý nhà nước trong cụm công nghiệp theo Quy chế này.
2. Phương thức phối hợp quản lý:
Quá trình thực hiện các nội dung phối hợp do một cơ
quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp giải quyết công
việc. Căn cứ vào tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ
trì quyết định áp dụng các phương thức phối hợp sau:
a) Tổ chức làm việc tập trung thông qua các cuộc họp
trực tiếp để các bên tham gia thảo luận và ghi nhận kết quả làm việc bằng biên
bản hoặc thông báo kết luận;
b) Cơ quan chủ trì gửi văn bản xin ý kiến kèm theo
hồ sơ, tài liệu liên quan để cơ quan phối hợp nghiên cứu có ý kiến về công việc
cần phối hợp. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, thời
gian trả lời theo từng công việc cụ thể, đảm bảo theo quy định. Nếu quá thời hạn
trả lời, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm đôn đốc các cơ quan phối hợp trả lời
về nội dung công việc;
c) Thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra, rà soát liên
ngành gồm thành viên của các cơ quan liên quan để triển khai nội dung công việc
theo kế hoạch được duyệt;
d) Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với tổ chức đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp để trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc ở các lĩnh vực có liên quan như: Đầu tư kinh doanh, lao động, đất đai, môi
trường, xây dựng và các vấn đề liên quan khác;
đ) Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin chuyên ngành
về cụm công nghiệp đến cơ quan chủ trì để theo dõi;
e) Cơ quan chủ trì có thể phối hợp các hình thức giải
quyết trên để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.
g) Căn cứ vào kế hoạch, chương trình hoạt động liên
quan đến công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp do các cơ quan quản
lý chuyên ngành lập hoặc được giao hàng năm, cơ quan quản lý chuyên ngành thông
báo nội dung để Sở Công Thương tổng hợp làm cơ sở bố trí phối hợp quản lý. Đối
với các chương trình công tác đột xuất, các cơ quan chuyên ngành thông báo với
Sở Công Thương, UBND cấp huyện để phối hợp thực hiện.
h) Các quyết định, văn bản, hướng dẫn, kết quả xử
lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp
thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp, theo dõi.
Chương II.
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương:
a) Xây dựng, trình và tổ chức thực hiện phương án
phát triển cụm công nghiệp, Quy chế quản lý cụm công nghiệp, chính sách hỗ trợ
đầu tư, phát triển cụm công nghiệp, kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên
quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp, điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
rút khỏi quy hoạch để chuyển đổi cụm công nghiệp sang mục đích khác;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành thường xuyên
Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Tham gia ý kiến các hồ sơ, thủ tục liên quan đến
triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gồm: Thu hồi đất,
cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, thiết kế cơ sở dự án đầu tư, phê
duyệt các thủ tục môi trường, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy...)
theo quy định của pháp luật;
đ) Lập danh mục dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp theo quy hoạch và phương án phát triển cụm công nghiệp được
phê duyệt, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào danh mục dự án thu hút đầu tư hàng
năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
2. Sở Tài chính:
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định, đáp ứng
yêu cầu về định hướng thu hút đầu tư trong cụm công nghiệp, điều kiện về môi
trường, về tiết kiệm diện tích sử dụng đất, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả và tham mưu UBND tỉnh quyết định về các thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2020;
b) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nội
dung quy tại điểm b,d, đ khoản 1 Điều này.
c) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu
tư công để hỗ trợ đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên
địa bàn;
d) Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh cân đối từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cho thuê đất, thực hiện
ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ cho thuê đất, thực hiện
ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức
đầu tư sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án trong cụm công nghiệp trên cơ sở đề
xuất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Tham mưu, tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi và cấp lại Giấy phép khai thác tài nguyên nước và
Giấy phép môi trường, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra việc
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải; tổ chức thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp của các tổ chức đầu tư sản xuất, kinh
doanh trong cụm công nghiệp.
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật của
các cụm công nghiệp xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định của Luật
Thủy lợi (nếu có).
6. UBND cấp huyện:
a) Đề xuất xây dựng phương án phát triển, thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư triển khai đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, quản lý hiệu quả các cụm công nghiệp trên địa bàn; tiếp nhận,
giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai
dự án đầu tư vào cụm công nghiệp;
b) Quyết định hỗ trợ hoặc đề xuất cơ quan có thẩm
quyền quyết định hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp;
phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào cụm công
nghiệp và hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan giải quyết các tranh chấp về lao động, đình công trong các cụm công
nghiệp trên địa bàn;
d) Cấp giấy phép xây dựng; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện theo giấy phép xây dựng và tình hình trật tự xây dựng; xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
đ) Quyết định cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với hộ kinh doanh thực hiện dự án trong cụm công nghiệp trên cơ
sở đề xuất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
e) Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường,
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các quy định khác về cụm công nghiệp
trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn.
g) Trong trường hợp cần thiết, ban
hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn cấp
huyện.
7. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
Điều 4. Xây dựng và tổ chức thực
hiện phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành phương
án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
phương án phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở
Xây dựng; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp tham gia
đóng góp ý kiến, gửi Sở Công Thương hoàn thiện dự thảo Phương án phát triển cụm
công nghiệp để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
cơ quan lập quy hoạch tỉnh xử lý, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp
vào quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có phương án
phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật về quy hoạch để hoàn
thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Nội dung quyết định phê duyệt
quy hoạch tỉnh thể hiện phương án phát triển cụm công nghiệp có danh mục các cụm
công nghiệp trong kỳ quy hoạch gồm tên gọi, địa điểm, quy mô diện tích cụm công
nghiệp và nội dung khác (nếu có).
Điều 5. Điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp
1. UBND cấp huyện có văn bản đề xuất điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn (bao gồm việc điều chỉnh diện
tích, bổ sung, bãi bỏ cụm công nghiệp rút khỏi phương án phát triển cụm công
nghiệp), gửi Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành báo cáo
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024; có văn bản báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và Môi
trường và các đơn vị có liên quan phối hợp tham gia đóng góp ý kiến, gửi Sở
Công Thương hoàn thiện dự thảo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
để xử lý, tích hợp điều chỉnh phương án vào Quy hoạch Tỉnh theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
cơ quan lập quy hoạch tỉnh xử lý, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch
tỉnh (trong đó có điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định
của pháp luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nội dung quyết định phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch tỉnh thể hiện điều chỉnh phương án phát triển cụm công
nghiệp có danh mục các cụm công nghiệp trong kỳ quy hoạch gồm tên gọi, địa điểm,
quy mô diện tích cụm công nghiệp và nội dung khác (nếu có).
Điều 6. Thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
a) Điều kiện thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP;
b) Hồ sơ đề nghị, trình tự, nội
dung thẩm định và nội dung quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo
quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP;
c) Thời hạn tiếp nhận, lập hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
Sau khi nhận được văn bản đề nghị làm
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác
xã, UBND cấp huyện thông báo việc tiếp nhận, thời gian lập hồ sơ thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Thời
hạn nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra thông báo. Tiếp nhận, lập hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
d) Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị
định số 32/2024/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Sở: Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường; tổ chức thẩm
định, báo cáo UBND tỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Sở Tài chính: Thẩm định về tư
cách pháp lý, năng lực tài chính của chủ đầu tư; định hướng, giải pháp thu hút
đầu tư; ngành nghề, mục tiêu thu hút đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội và các nội
dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; cơ cấu, khả năng cân đối và
các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư; nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư;
chính sách ưu đãi (nếu có) đối với dự án của chủ đầu tư; chi phí liên quan và
các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý.
d) Sở Xây dựng: Thẩm định các nội
dung về sự phù hợp quy hoạch xây dựng của dự án, tiêu chuẩn quy hoạch và các nội
dung liên quan đến quản lý lĩnh vực quy hoạch; sơ bộ tổng mức đầu tư, khả năng
đấu nối hạ tầng và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực xây dựng; Sự phù
hợp của dự án về mức độ ảnh hưởng việc triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp đến Phương án phát triển mạng lưới giao thông, hiện trạng hạ tầng
giao thông, khả năng đáp ứng giao thông bên trong và bên ngoài cụm công nghiệp
khi dự án đi vào hoạt động (đấu nối, an toàn giao thông…) và các nội dung liên
quan đến quản lý lĩnh vực giao thông vận tải;
đ) Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Thẩm định các nội dung về hiện trạng sử dụng đất, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); các
yêu cầu về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như: đánh giá hiện
trạng môi trường, công tác quản lý môi trường, khả năng tiếp nhận chất thải
xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn
thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp và phương án quản lý môi trường; các nội dung liên quan đến quản lý
lĩnh vực tài nguyên và môi trường; sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch
lĩnh vực nông nghiệp bao gồm cả đê điều, thủy lợi, đấu nối xả, thoát nước thải.
Điều 7. Điều chỉnh, bãi bỏ quyết
định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1.Điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp
a) Trong quá trình triển khai dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh, bãi bỏ
quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đối với trường hợp việc điều chỉnh
làm thay đổi nội dung quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Chủ đầu tư
lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp báo
cáo UBND cấp huyện; đối với trường hợp cụm công nghiệp không triển khai thực hiện
theo quyết định thành lập, UBND cấp huyện lập hồ sơ báo cáo Sở Công Thương, phối
hợp các cơ quan đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh bãi bỏ quyết định thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp.
b) Trên cơ sở nội dung đề nghị điều
chỉnh quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp của Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, UBND cấp huyện trình Sở Công Thương để chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành thẩm định nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định,
báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Nội dung tham gia ý kiến thẩm định
cụ thể như sau:
- Sở Tài chính: Thẩm định khả năng
đáp ứng tài chính của chủ đầu tư tại thời điểm đề nghị điều chỉnh quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; các nội dung đề nghị điều chỉnh liên quan đến
lĩnh vực quản lý; khả năng đáp ứng các điều kiện, trình tự thủ tục điều chỉnh
quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; thông tin của Chủ đầu tư (nếu có
thay đổi); nội dung đề nghị điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý;
- Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Tình hình sử dụng đất, chấp hành các quy định về đất đai, môi trường của chủ đầu
tư; nội dung đề nghị điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý;
- Sở Xây dựng: Điều kiện, trình tự
thủ tục điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; sự phù hợp của tổng mức đầu tư đề nghị
điều chỉnh; các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý;
- Công an tỉnh: Việc thực hiện các
quy định về Phòng cháy chữa cháy theo Luật Phòng cháy và chữa cháy (sửa đổi, bổ
sung năm 2013) và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 14/11/2020 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết
tắt là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP); Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10/5/2024
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ
quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (hoặc
quy định tại văn bản hiện hành khác khi có sửa đổi bổ sung thay thế).
2. Lựa chọn chủ đầu tư khác:
a) Đối với nội dung thay đổi chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong quyết định thành lập cụm công nghiệp thì việc
đánh giá, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
b) Đối với cụm công nghiệp do UBND cấp huyện, xã quản
lý thì UBND tỉnh lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ năng lực để quản lý, bảo
trì và vận hành hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp. Kinh phí xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp từ ngân sách nhà nước không được tính
vào giá cho thuê đất, giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp;
chi phí quản lý, sửa chữa, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật được tính vào
giá sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành quy định nội dung này thì thực hiện theo pháp luật chuyên ngành.
Điều 8. Xử lý thành lập cụm
công nghiệp có trong phương án phát triển cụm công nghiệp hình thành trước Quyết
định số 105/2009/QĐ-TTg
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
và các Sở, ngành có liên quan tổ chức rà soát, hoàn thiện thủ tục thành lập cụm
công nghiệp theo Nghị định số 32/2014/NĐ-CP đối với Cụm công nghiệp thuộc các
trường hợp sau:
1. Cụm công nghiệp do doanh nghiệp làm chủ đầu tư
có trong Phương án phát triển cụm công nghiệp thuộc Quy hoạch tỉnh hình thành
trước Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg (gồm
các cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật hoặc được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày 05
tháng 10 năm 2009, nằm trong Phương án phát triển cụm công nghiệp được tích hợp
vào Quy hoạch tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt và có dự án đầu tư vào cụm
công nghiệp trước ngày 05 tháng 10 năm 2009)
2. Nội dung Quyết định thành lập cụm
công nghiệp đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP.
3. Việc đánh giá, lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 2 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
4. Nếu có công trình hạ tầng kỹ
thuật hình thành từ ngân sách nhà nước trong cụm công nghiệp thì xử lý theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
Điều 9. Lập, phê duyệt, điều chỉnh
Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được
thực hiện theo quy định về quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng tại Luật
Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật Quy hoạch, Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày
30/8/2019 của Chính phủ; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20/6/2023 của Chính phủ; Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày
24/10/2022 của Bộ Xây dựng;
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp. Nội dung quy hoạch
chi tiết xây dựng phải phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp, việc quy hoạch các phân khu chức năng được thực hiện theo phương châm
tiết kiệm quỹ đất, nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng, phù hợp với tiêu chuẩn
thiết kế, xây dựng hiện hành, đảm bảo mật độ xây dựng nhà máy, xí nghiệp theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng (QCVN 01:2021/BXD); phải bố
trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đảm bảo yêu cầu theo
quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; đảm bảo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và các quy định hiện hành;
3. Phương án quy hoạch chia lô đất xây dựng phải
đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các nhà đầu tư. Diện tích
tối thiểu của lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng là 1000 m2; diện
tích tối thiểu của lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng trong cụm công nghiệp làng
nghề là 500m2;
4. Trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục
điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp đối với trường hợp việc
điều chỉnh làm thay đổi nội dung quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp. Việc lập, thẩm định và trình duyệt điều chỉnh Quy hoạch xây dựng
cụm công nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
5. UBND cấp huyện tổ chức phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa
bàn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng theo thẩm quyền và quy định
pháp luật về đầu tư xây dựng. Trước khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp, UBND cấp huyện phải xin
ý kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng, Sở Công Thương, các cơ quan, đơn vị có
liên quan và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Lập, phê duyệt, điều
chỉnh, chấm dứt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020),
Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng; đảm bảo quy định tại Điều 13, khoản
5 Điều 14 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tổ
chức lập, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư xây dựng; tổ chức lập, phê duyệt
và thực hiện thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung Dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phù hợp với nội dung Báo cáo đầu
tư, mở rộng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp theo quy định.
4. Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan, Công
an tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm cho ý kiến thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Thực hiện các thủ tục
về môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp tổ chức lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án. Nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án phù hợp với nội
dung Báo cáo đầu tư, mở rộng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ
trì tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Điều 12. Thu hồi đất, cho thuê
đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Hồ sơ, trình tự thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật
Đất đai 2024; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
2. UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục liên quan đến
công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định
của pháp luật. Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá
nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; thực
hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; thành lập, chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ lập phương án (tổng thể và chi tiết) bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Chỉ đạo UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện
công tác thu hồi đất, thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư theo
quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn UBND cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về
công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo đúng quy định pháp luật
về đất đai; tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
4. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất phục vụ công
tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của nhà nước và hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Môi trường.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 13. Tiếp nhận và thực hiện
các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp chỉ được tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
khi có đầy đủ công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường theo quy định tại
Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, phù hợp với mục
tiêu ngành nghề được phê duyệt theo quyết định thành lập cụm công nghiệp và đảm bảo theo quy định của Luật kinh doanh Bất động sản 2024.
2. Khi tiếp nhận doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh vào thuê đất đầu tư sản xuất kinh doanh, chủ đầu tư phải báo cáo UBND cấp
huyện để xem xét phê duyệt danh sách, quy mô diện tích đất, ngành nghề sản xuất
kinh doanh phù hợp.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục về đầu tư đối với các dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư và quy định pháp luật có liên quan và báo cáo, xin ý kiến
UBND cấp huyện trên địa bàn quản lý.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp theo
quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chủ trì thực hiện xác định công nghệ sử
dụng trong dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
Điều 14. Quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm
công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin liên lạc; cấp nước,
thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải; phòng cháy, chữa
cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch
vụ tiện ích khác.
2. Giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích được
xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Trường hợp không thỏa thuận được,
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo
UBND cấp huyện xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, không trái quy định của pháp
luật. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định phê duyệt Quy chế quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Công
Thương, UBND cấp huyện để theo dõi, quản lý.
4. Các doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt
động trong cụm công nghiệp có trách nhiệm thỏa thuận, ký kết hợp đồng sử dụng
các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp với chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật,
dịch vụ công cộng, tiện ích chung đúng mục đích và thực hiện các nghĩa vụ đầy đủ
theo quy định trong hợp đồng đã được ký kết.
5. Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
trong cụm công nghiệp đảm bảo theo mẫu
số 04 tại phụ lục II, Kèm theo Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 15. Quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh
1. Các nội dung quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh: Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; tình hình hoạt
động của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước:
a) Sở Công Thương: Theo dõi, cập nhật, tổng hợp về
tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các
Sở, ngành và UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp
hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước và hiệu quả của các dự án sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp, xử lý theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh xử
lý các hành vi vi phạm (nếu có); tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định, báo
cáo đột xuất gửi Bộ Công Thương và UBND tỉnh;
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường: Chủ trì, phối hợp
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra tình hình quản lý môi trường,
sử dụng đất; xử lý theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi
phạm trong lĩnh vực môi trường, tài nguyên nước, đất đai (nếu có);
c) Sở Xây dựng: Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành về
quy hoạch chi tiết xây dựng và tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm thuộc
lĩnh vực quy hoạch (nếu có). Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành về giấy phép xây
dựng công trình theo thẩm quyền, phân cấp; xử lý theo thẩm quyền và tham mưu
UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực xây dựng trong trường hợp
UBND cấp huyện không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền, phân cấp
(nếu có);
d) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về lao động; cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trong các cụm
công nghiệp theo quy định;
đ) Sở Tài chính: Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong các cụm công nghiệp.
e) Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác phòng cháy và chữa
cháy của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, đặc biệt là việc
thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình đầu tư, xây dựng
theo quy định tại Điều 11, Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; hướng dẫn, yêu
cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng thành lập đội phòng cháy
và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách,
riêng đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 50ha trở lên thành lập đội phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành;
g) UBND cấp huyện: Chủ trì theo dõi, kiểm tra việc
chấp hành về giấy phép xây dựng công trình theo quy định. Theo dõi, cập nhập về
tình hình đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh; thanh tra, kiểm tra, đánh giá
việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo tuyên truyền,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động,
giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp; tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất gửi
UBND tỉnh, Sở Công Thương; xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm của các
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn quản
lý và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định trong trường hợp vượt
thẩm quyền; chịu trách nhiệm toàn diện trong công tác quản lý trật tự xây dựng
đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý, bao gồm cả các công trình
xây dựng trong các cụm công nghiệp theo quy định về phân cấp về quản lý chất lượng,
bảo trì công trình xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
3. Trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp:
a) Triển khai đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo
đúng các nội dung được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo quy định pháp
luật hiện hành;
b) Thu hút đầu tư, hướng dẫn thủ tục triển khai các
dự án đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp; chỉ đưa cụm công nghiệp vào kinh
doanh khi đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh Bất động sản;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
môi trường theo quy định;
d) Không được mở rộng cụm công nghiệp, tiếp nhận
thêm dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trong trường hợp cụm công nghiệp chưa có
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; nộp các loại phí bảo vệ môi trường
theo quy định;
đ) Bố trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách bảo vệ môi
trường có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: Quản lý
môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học; sinh học và được
tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
e) Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong cụm
công nghiệp thực hiện tốt công tác phòng cháy và chữa cháy trong quá trình đầu
tư xây dựng và trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định;
g) Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường,
công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp của các cơ sở trong cụm công nghiệp
gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.
h) Đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 50 ha trở
lên, phải tổ chức thành lập Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
i) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ đầu tư theo
quy định tại khoản 1Điều 14 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP;
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp:
a) Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Thực hiện đầy đủ chế độ, nội dung báo cáo cơ
quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện
nghiêm túc các quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến người lao động, người sử dụng lao động;
d) Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải
quyết việc làm tại địa phương, lập kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm và 05
(năm) năm đăng ký với Sở Nội vụ.
Điều 16. Công tác thông tin,
báo cáo
1. Sở Công Thương thực hiện chế độ, nội dung báo
cáo theo quy định Biểu
mẫu 04, phụ lục I tại Thông tư số 14/2024/TT-BCT.
2. UBND cấp huyện thực hiện
chế độ, nội dung báo cáo theo quy định tại Biểu mẫu 03,phụ lục I tại Thông tư số 14/2024/TT-BCT.
3. Chủ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật thực hiện chấp hành nghiêm túc chế độ, nội dung báo cáo theo quy định Biểu mẫu 02, phụ lục I tại Thông tư số 14/2024/TT-BCT.
4. Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh thực hiện chấp hành nghiêm túc chế độ, nội dung báo cáo
theo quy định Biểu mẫu
01, phụ lục I tại Thông tư số 14/2024/TT-BCT.
5. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và
Giám sát, đánh giá đầu tư; đồng thời gửi các cơ quan, đơn vị theo quy định tại
Thông tư số 28/2020/TT-BCT.
6. Các Sở, ngành liên
quan theo chức năng nhiệm vụ gửi báo cáo định kỳ, đột xuất và cung cấp thông
tin về hoạt động của cụm công nghiệp theo quy định và gửi Sở Công Thương để
theo dõi và tổng hợp chung.
7. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:
Trường hợp vi phạm quy định về báo cáo thống kê, xem xét xử phạt hành chính
trong lĩnh vực thống kê theo quy định tại khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều
23 và khoản 3 Điều 24 của Nghị định số 32/2024/NĐ-CP và Luật Thống kê.
Điều 17. Công tác thanh tra,
kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra:
a) Thanh tra, kiểm tra đối với chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt
động trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất
kinh doanh, bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy và các lĩnh vực khác theo
quy định của pháp luật;
b) Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp đúng theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
a) Hàng năm, các Sở, ngành, UBND cấp huyện lập Kế
hoạch và tổ chức kiểm tra việc triển khai công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thu
hút đầu tư các dự án thứ cấp vào cụm công nghiệp của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp; việc chấp hành chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư của các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp. Chủ trì đề xuất UBND tỉnh xử lý vi phạm theo quy định đối
với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, không triển khai hoặc triển khai chậm tiến
độ, xin gia hạn nhiều lần,vi phạm pháp luật (nếu có);
b) Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác phòng
ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp; xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm theo chuyên ngành gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện theo nguyên tắc không quá một lần trong
năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp cơ sở có nguy hiểm
về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II,
Nghị định số 50/2024/NĐ-CP ngày 10/05/2024;
c) Khi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có
sự cố về môi trường, lao động, y tế, cháy nổ xảy ra thì cơ quan quản lý chuyên
ngành và UBND cấp huyện ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất; kết thúc cuộc
thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phải kịp thời báo cáo kết quả về UBND
tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở Công Thương và các cơ quan quản lý chuyên
ngành có liên quan để phối hợp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện.
Điều 18. Quản lý đối với cụm
công nghiệp không có chủ đầu tư
1. UBND cấp huyện quản lý các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh trong cụm công nghiệp. Phòng Kinh tế/Kinh tế hạ tầng thuộc UBND cấp huyện
là cơ quan đầu mối có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với các phòng, ban thuộc
UBND cấp huyện và UBND cấp xã giúp UBND cấp huyện quản lý các cụm công nghiệp
trên địa bàn.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp phải chấp hành quy định của pháp luật về:
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy
chữa cháy, chế độ báo cáo…. đồng thời, có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy
định và báo cáo đột xuất với Phòng Kinh tế/Kinh tế hạ tầng khi có yêu cầu.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan khi thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo thẩm quyền có trách nhiệm lấy ý kiến và thông báo kết
quả với UBND cấp huyện để phối hợp quản lý.
Điều 19. Chuyển đổi cụm công
nghiệp
1. Chuyển đổi cụm công nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật, phù hợp với lộ trình chuyển đổi trong Phương
án phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh Quyết định thành lập Ban chỉ đạo
chuyển đổi cụm công nghiệp. Thành phần Ban chỉ đạo chuyển đổi cụm công nghiệp gồm:
Lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện
(nơi có cụm công nghiệp thực hiện chuyển đổi).
3. Căn cứ kế hoạch chuyển đổi cụm
công nghiệp (cụm công nghiệp đã được rút khỏi quy hoạch) theo Phương án phát
triển cụm công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện lập
Phương án chuyển đổi cụm công nghiệp, báo cáo Sở Công Thương để họp Ban chỉ đạo
chuyển đổi cụm công nghiệp tỉnh xem xét, thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
4. Căn cứ quyết định phê duyệt
Phương án chuyển đổi cụm công nghiệp, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai,
tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật với UBND tỉnh và Bộ Công
Thương.
2. Khi các văn bản được viện dẫn tại Quy chế này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.