ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3916/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
30 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG MỘT CẤP TRỰC
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng
6 năm 2024 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2024 và Hội
nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương; Nghị quyết số 122/NQ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2024 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày 06 tháng
12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thí điểm thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Công văn số 5343/VPCP-KSTT ngày 27 tháng
7 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn tổ chức thí điểm mô
hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh tại Tờ trình số 1091/TTr-TTPVHCC ngày 26/12/2024 và Giám đốc Sở
Nội vụ Văn bản số 3067/SNV-TCBC ngày 27/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án
“Thí điểm mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh” với những nội dung như sau:
1. Quan điểm
- Lấy tổ chức, doanh nghiệp, người dân là trung
tâm, là chủ thể, là động lực; sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp, người dân
là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và
cơ quan có thẩm quyền.
- Công nghệ thông tin là công cụ, chuyển đổi số là
phương thức chủ yếu triển khai thực hiện mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính
công một cấp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
- Đẩy mạnh số hóa, tái sử dụng kết quả số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) để cập nhật, bổ sung cơ sở dữ
liệu phục vụ giải quyết TTHC; tái cấu trúc quy trình TTHC; ưu tiên cung cấp và
sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Đổi mới toàn diện, triệt để mô hình tổ chức và hoạt
động của Bộ phận một cửa, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC.
- Bám sát các quy định, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung
ương, Tỉnh ủy; thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về thí điểm mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Mục tiêu
- Xây dựng Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh vận hành hiệu quả trên cơ sở Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, các cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống nền tảng dùng chung.
- Tiếp nhận TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành
chính; giảm đầu mối Bộ phận một cửa, tổ chức tập trung các điểm tiếp nhận theo
phạm vi không gian nhất định nhằm tạo thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, người
dân tiếp cận và thực hiện TTHC.
- Đổi mới cách thức tiếp nhận TTHC theo hướng chuyển
từ phân chia Bộ phận một cửa theo cấp, đơn vị hành chính sang mô hình theo khu
vực, quản lý tập trung, thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển
khai thực hiện tiếp nhận, trả kết quả đa ngành, đa lĩnh vực và không phụ thuộc
vào địa giới hành chính; bảo đảm mỗi người dân đều có thể tiếp cận với các dịch
vụ công được cung cấp trong bán kính dưới 30 phút di chuyển hoặc trong vòng bán
kính không quá 5 km (trừ trường hợp đặc thù địa hình trải dài hoặc miền núi, hải
đảo), phù hợp với nơi sinh sống, học tập, công tác.
- Tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát TTHC, theo
dõi, giám sát việc thực hiện TTHC, hỗ trợ phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác giải quyết TTHC cho tổ chức, doanh
nghiệp, người dân. Bảo đảm đáp ứng các chỉ tiêu liên quan đến chuyển đổi số, cải
cách TTHC, dịch vụ công trực tuyến được giao tại các Nghị quyết của Chính phủ
và các văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo, Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát dịch vụ công, 100% dịch vụ công
trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng,
khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu được cập nhật qua số hóa; thực hiện tái cấu
trúc quy trình, đơn giản hóa TTHC, cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ
liệu dân cư bảo đảm “3 tăng”, “3 giảm”, “3 không”: Tăng chất lượng dịch vụ,
tăng minh bạch, công khai, tăng sự hài lòng và niềm tin của tổ chức, doanh nghiệp,
người dân; giảm chi phí, thời gian giải quyết TTHC, giảm thủ tục hồ sơ, giảm bước
xử lý trong tiếp nhận và giải quyết TTHC; giảm phiền hà, sách nhiễu, giảm yêu cầu
bổ sung hồ sơ quá 01 lần.
- Thực hiện hiệu quả việc số hóa hồ sơ, tái sử dụng
kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận và giải quyết
TTHC (100% hồ đủ điều kiện tiếp nhận được số hóa trước khi giải quyết, 100%
hồ sơ TTHC đủ điều kiện đã giải quyết thành công được lưu trữ có giá trị tái sử
dụng); hình thành kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, doanh nghiệp,
người dân tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; chia sẻ, kết nối với Cổng
Dịch vụ công quốc gia để lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng; không yêu cầu
khai, nộp những thông tin, giấy tờ cơ quan Nhà nước đã có và quản lý ở dạng điện
tử.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, độc lập trong tiếp
nhận, số hóa, trả kết quả giải quyết TTHC của Bộ phận một cửa; bảo đảm linh hoạt
trong bố trí cán bộ một cửa phù hợp với điều kiện, tình hình tiếp nhận, giải
quyết TTHC của từng khu vực, tránh việc quá tải cục bộ; tạo điều kiện theo dõi,
giám sát, đánh giá, đôn đốc việc thực hiện TTHC kịp thời, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của
tổ chức, doanh nghiệp, người dân trong tiếp cận, thực hiện TTHC đạt tối thiểu
99%, trong đó 100% hồ sơ TTHC đều được công khai, minh bạch quá trình tiếp nhận,
giải quyết để tổ chức, doanh nghiệp, người dân có thể theo dõi, giám sát, đánh
giá; bảo đảm trải nghiệm dịch vụ giữa các Bộ phận một cửa thống nhất, đồng bộ.
- Tăng năng suất lao động trung bình trong việc giải
quyết TTHC thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa một
số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC, cụ thể:
Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ phận một cửa
khu vực đô thị trong 01 năm lên mức tối thiểu là 1.600 hồ sơ; vùng nông thôn
1.200 hồ sơ; vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn là 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng
số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 cán bộ ít hơn chỉ tiêu trên và một số vực đặc
thù như tài nguyên, xây dựng...). Giảm thời gian chờ đợi của tổ chức, doanh
nghiệp, người dân xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời
gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối đa 30 phút/01 hồ sơ vào năm 2025.
3. Tên gọi: Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh.
4. Vị trí pháp lý, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn
4.1. Vị trí pháp lý, chức năng
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh
là cơ quan hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế, công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trung tâm thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận,
số hóa hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc tại địa phương, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của bộ, ngành được tổ chức tiếp nhận tại địa phương và các hồ sơ dịch vụ
công của các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
đóng trên địa bàn; theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng phục vụ cá
nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trên địa
bàn tỉnh.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh thực hiện theo tài liệu hướng dẫn tổ chức thí điểm mô hình
Trung tâm phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kèm theo Văn bản số 5343/VPCP-KSTT ngày 27/7/2024 của Văn phòng Chính phủ.
5. Tổ chức và hoạt động
5.1. Giai đoạn 1 (từ tháng 12/2024
đến hết tháng 11/2025)
5.1.1. Cơ cấu tổ chức
(1) Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thực
hiện theo quy định của pháp luật.
(2) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
có 04 phòng, gồm:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
- Phòng Tiếp nhận, số hóa hồ sơ, giải quyết TTHC (được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Phòng Tiếp nhận và Giải quyết TTHC và Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả phường Hồng Hà).
- Phòng Quản lý hệ thống và Phát triển ứng dụng.
- Văn phòng.
Các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng (số
lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ).
(3) Các chi nhánh: 13 Chi
nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công là tổ chức hành chính trực thuộc, tương
đương cấp phòng của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, có con dấu riêng,
tài khoản riêng, cụ thể:
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công thành
phố Hạ Long (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công
thành phố Hạ Long và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các phường Hồng Gai,
Hoành Bồ; gồm 02 cơ sở tiếp nhận: Cơ sở 1 đặt tại phường Hồng Gai; cơ sở 2 đặt
phường Hoành Bồ).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công thành
phố Cẩm Phả (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công
thành phố Cẩm Phả và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường Cẩm Trung).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công thành
phố Uông Bí (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công
thành phố Uông Bí và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường Thanh Sơn).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công thành
phố Móng Cái (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính
công thành phố Móng Cái và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường Hải Hòa).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công thành
phố Đông Triều (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính
công thành phố Đông Triều và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường Đức
Chính).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công thị
xã Quảng Yên (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính
công thị xã Quảng Yên và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phường Quảng Yên).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện
Ba Chẽ (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công huyện
Ba Chẽ và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị trấn Ba Chẽ).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện
Bình Liêu (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công
huyện Bình Liêu và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị trấn Bình Liêu).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện
Cô Tô (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công huyện
Cô Tô và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị trấn Cô Tô).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện
Đầm Hà (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công huyện
Đầm Hà và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị trấn Đầm Hà).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện
Hải Hà (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công huyện
Hải Hà và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị trấn Quảng Hà).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện
Tiên Yên (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công
huyện Tiên Yên và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị trấn Tiên Yên).
- Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công huyện
Vân Đồn (được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành chính công huyện
Vân Đồn và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thị trấn Cái Rồng).
Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công có Giám
đốc và Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ).
(4) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (không
có tổ chức bộ máy quản lý chuyên trách) được thành lập trên cơ sở giữ
nguyên hoặc gộp các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã hiện có (đáp ứng
cơ bản các tiêu chí: Tổ chức, doanh nghiệp và người dân tiếp cận dịch vụ công
trong bán kính dưới 30 phút di chuyển hoặc vòng bán kính không quá 5 km),
chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế, nhân sự, tài chính của Ủy ban nhân dân cấp
xã và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính
công. Trong đó:
- Có 15 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả được
gộp vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ
hành chính công và chỉ thực hiện tiếp nhận TTHC tại một đầu mối là Trung tâm Phục
vụ hành chính công, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, không tiếp
nhận TTHC tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Có 156 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
chưa gộp vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Chi nhánh Trung tâm Phục vụ
hành chính công tiếp tục thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC tại trụ sở hiện
có.
5.1.2. Về biên chế, người làm việc
Tiếp nhận, bàn giao nguyên trạng: (i1) 137
Chỉ tiêu biên chế công chức, người làm việc, hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để bố trí cho Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh, bao gồm: 18 biên chế công chức, 41
chỉ tiêu người làm việc, 10 HĐLĐ theo Nghị định số 111 và 68 HĐLĐ
tạm giao; (i2) Tiếp nhận nguyên trạng công chức, viên chức, HĐLĐ hiện có
của Ủy ban nhân dân cấp huyện về làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh.
Tổng số biên chế công chức, người làm việc, HĐLĐ của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh sau khi thí điểm thành lập là 159 chỉ
tiêu, trong đó: 21 biên chế công chức, 50 người làm việc, 13
HĐLĐ theo Nghị định số 111 và 75 HĐLĐ tạm giao.
5.2. Giai đoạn 2 (từ tháng
12/2025)
Căn cứ tính chất, quy mô của nhiệm vụ, tính hiệu quả
và tình hình thực tế, tiếp tục thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, vận hành hiệu
quả tổ chức bộ máy, nhân sự, biên chế đã hình thành trong giai đoạn 1; nghiên cứu
phương án bố trí, chuyển giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ
hành chính công, các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để thực hiện hướng dẫn, số
hóa, nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến,... cho tổ chức, doanh nghiệp, người
dân đồng thời tiếp nhận hồ sơ thuộc tất cả các lĩnh vực hoặc TTHC phi địa giới
3 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
thay thế các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Trụ sở, cơ sở vật chất, cơ
chế tài chính
6.1. Trụ sở, cơ sở vật chất
- Trụ sở làm việc: Tiếp tục bố trí trụ sở làm việc của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành
chính công, các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trên cơ sở tận dụng tối đa các
trụ sở làm việc sẵn có và đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
- Cơ sở vật chất: Bố trí trang thiết bị, phương tiện
làm việc hiện đang sử dụng của Trung tâm Hành chính công cấp huyện, 15 Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã (gộp vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công) để thực hiện nhiệm vụ giải
quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các Chi nhánh Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn bố trí
thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC tại
156 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả còn lại. Việc quản lý tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6.2. Cơ chế tài chính
Mô hình tài chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh là cơ quan hành chính thuộc
UBND tỉnh (là đơn dự toán cấp I) và các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành
chính công tại các huyện là đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh.
Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh được đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp
hằng năm trên cơ sở biên chế được UBND tỉnh giao. Cơ chế được thực hiện theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ,
Trung tâm thực hiện chế độ chi dự toán ngân sách theo Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ Quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước.
Hình thức cấp ngân sách: Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Quảng Ninh tổng hợp dự toán của Khối Văn phòng Trung tâm và 13
Chi nhánh trực thuộc trình Sở Tài chính tổng hợp thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt, cấp kinh phí hoạt động; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng
Ninh sẽ thực hiện phân bổ, giao dự toán (sau khi UBND tỉnh có Quyết định cấp
ngân sách) cho Khối Văn phòng Trung tâm và các Chi nhánh trực thuộc để triển
khai thực hiện nhiệm vụ chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Các sở, ban, ngành
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án; cử cán bộ, công chức, viên
chức có đủ trình độ, năng lực và kinh nghiệm chuyên môn đến làm việc tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; phối hợp quản lý, thực hiện chế độ chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và phối hợp đào tạo, tập huấn
cho nhân sự của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đảm bảo khả năng tiếp nhận
đa ngành, đa lĩnh vực.
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục, quy trình nội bộ, quy trình tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các
Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả nhất là các thủ tục hành chính hiện đang thực hiện ngoài trụ sở Trung tâm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại đơn vị, bảo đảm đồng bộ với Trung
tâm Phục vụ hành chính công một cấp trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính.
7.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chuyển giao nhiệm vụ và biên chế thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính về Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Chủ trì trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế phối hợp và điều chỉnh
Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
7.3. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ
hành chính tỉnh; quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có
liên quan; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; cơ chế giám sát tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, các Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả; xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh điều chỉnh chính sách đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên làm việc tại hệ thống Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan xây dựng
phương án cải tạo trụ sở làm việc và chủ đầu tư cải tạo trụ sở Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, các Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả; mua sắm trang thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin... và bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc, điều kiện làm việc cần
thiết khác của Trung tâm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê
duyệt.
- Phối hợp Sở Nội vụ chuẩn bị phương án nhân sự
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, các
Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; tiếp nhận công chức, viên
chức thuộc biên chế của các sở, ban, ngành đến làm việc tại Trung tâm để tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan thực hiện, theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng dự toán kinh phí chi hoạt động thường
xuyên của năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo theo quy định hiện hành.
7.4. Sở Nội vụ
- Thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và sửa đổi quy định
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động từ Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quyết định phê
duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề
nghiệp của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan về tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, quản lý, sử dụng, chế
độ chính sách đối với lãnh đạo, công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo
quy định.
- Trên cơ sở đề xuất của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức, viên chức chuyên trách của Trung tâm và công chức,
viên chức của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
7.5. Sở Tài chính
- Tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định bố trí nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo quy định hiện hành. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan hướng dẫn việc xử lý, bàn giao tài chính, tài sản, cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy trình, thủ tục của pháp luật; hướng dẫn việc phân
bổ và thực hiện dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chính sách hỗ trợ cho cán bộ cấp xã,
phường được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi
nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, đồng thời phối hợp với Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh chính sách đặc
thù đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Hướng dẫn việc thực hiện đơn giá tiền lương, tiền
công áp dụng cho thuê dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn,
tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính
công, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thay cán bộ các sở, ban, ngành và các
phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
tham mưu mức phí dịch vụ (nếu có) để thực hiện những công việc liên quan
đến tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
7.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và
bố trí vốn đầu tư thực hiện các dự án liên quan đến việc cải tạo trụ sở, đầu tư
cơ sở vật chất cho hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công một cấp.
7.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh theo lộ trình đề ra tại mục I, Phần thứ tư của Đề
án, ưu tiên điều chỉnh các chức năng của Hệ thống để đáp ứng yêu cầu giải quyết
thủ tục hành chính theo mô hình một cấp, giải quyết thủ tục hành chính phi địa
giới.
- Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh tuyên truyền về mô
hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của hệ thống
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh sau khi Đề án được phê duyệt. Chỉ đạo,
hướng dẫn cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng đến
các tổ chức và công dân về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính
công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
cung cấp thông tin, tư vấn cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân; thực hiện các
quy định về bảo đảm an toàn thông tin; thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc thực hiện nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và
tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong quá trình tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
7.8. Các cơ quan, đơn vị theo ngành dọc trực
thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
- Rà soát, đưa toàn bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền vào thực hiện tại hệ thống Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp.
- Cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành
chính công để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cơ
quan, đơn vị.
- Phối hợp với Trung tâm hành chính công tỉnh đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các nội dung liên quan đến việc thực
hiện các thủ tục hành chính của ngành; xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình thực hiện.
7.9. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Bàn giao chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC; biên
chế, số lượng người làm việc, công chức, viên chức, lao động hợp đồng hiện có tại
các Trung tâm Hành chính công cấp huyện về Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Điều chỉnh Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy
định.
- Cử cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ,
năng lực và kinh nghiệm chuyên môn để giải quyết TTHC tại các Chi nhánh Trung
tâm Phục vụ hành chính công, các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; phối hợp quản
lý, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Bố trí trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện
đang sử dụng của Trung tâm Hành chính công cấp huyện, 15 Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp xã (gộp vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi
nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công) để thực hiện nhiệm vụ giải quyết
TTHC Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ
hành chính công.
7.10. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết TTHC và
các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức tại các Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả theo quy định.
- Bố trí cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực
và kinh nghiệm chuyên môn để giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, các Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả.
- Bố trí trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện
đang sử dụng của 15 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã (gộp vào Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính
công) để thực hiện nhiệm vụ giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh và các Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công, đồng thời bố
trí cơ sở vật chất, hạ tầng trang thiết bị, máy móc, phương tiện làm việc, đường
truyền... phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC tại 156 Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả còn lại.
7.11. Trung tâm Truyền thông
- Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách
Trung ương, của tỉnh đối với việc triển khai thí điểm Trung tâm Phục vụ hành
chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; phổ biến, thông
tin đến Nhân dân về việc triển khai thực hiện mô hình hoạt động của Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Mở, phát triển các chuyên mục, chuyên trang tuyên
truyền về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số và thực hiện Đề
án 06,...
7.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tuyên truyền sâu rộng về vai trò, vị trí của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; các chính sách, quy định về thủ tục
hành chính để thay đổi tư duy, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong thực thi công vụ đồng thời nâng cao hiểu biết của tổ chức, doanh nghiệp,
người dân.
- Tham gia hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, người
dân tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính theo quy định; hỗ trợ Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và khảo sát, lấy ý
kiến, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp, người dân đối với việc
giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
triển khai các dịch vụ hành chính công lưu động nhằm mang thủ tục hành chính đến
gần hơn với người dân ở những khu vực xa trung tâm, đặc biệt là các đối tượng yếu
thế, gặp khó khăn trong việc tiếp cận trực tiếp.
Điều 2. Giao Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; kịp
thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Đề án phù hợp với quy định hiện
hành và tình hình thực tế (có Đề án chi tiết
kèm theo).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính Phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- V0, V1-4, KSTT, TM3, TH4;
- Lưu: VT, TH1.
4b_QĐ335
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nghiêm Xuân Cường
|