ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2025/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 26
tháng 03 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ Công Thương quy định chế độ báo
cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số
mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 12/TTr-SCT ngày 27 tháng 02 năm 2025 (sau khi tổng
hợp ý kiến của các sở, ngành, địa phương liên quan); thẩm định của Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 477/BC-STP ngày 23 tháng 02 năm 2025;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất
của các Thành viên UBND tỉnh tại Thông báo số 107/TB-UBND ngày 21 tháng 3 năm
2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2025 và thay thế Quyết định số
13/2023/QĐ-UBND ngày 21 ngày 02 tháng 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Báu Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND ngày 26 tháng 03 năm 2025 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên
tắc, phương thức phối hợp, nội dung quản lý và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
b) Các nội dung về hoạt động quản
lý cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy
định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước;
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan tới quản lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc quản lý
a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ
quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn, có
quyền hạn, trách nhiệm được quy định tại Điều 32 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai tham mưu các nhiệm vụ
theo chức năng, thẩm quyền lĩnh vực chuyên môn được giao đối với các cụm công
nghiệp đảm bảo thống nhất trong hoạt động quản lý, phát triển cụm công nghiệp
và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
c) Việc phối hợp quản lý cụm
công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
đơn vị có liên quan và không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách
nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị; đảm bảo kịp thời và hiệu quả.
d) Cơ quan chủ trì chủ động giải
quyết theo thẩm quyền hoặc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp và tổng
hợp, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
thực hiện nội dung yêu cầu của cơ quan chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị mình.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp
giải quyết công việc, cụ thể:
a) Đối với cơ quan chủ trì:
Tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến
tham gia của cơ quan phối hợp và ghi nhận kết quả cuộc họp bằng biên bản hoặc
thông báo kết luận.
Tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản,
cơ quan chủ trì phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến cơ quan phối hợp để
nghiên cứu, góp ý.
Các quyết định, văn bản, hướng
dẫn, kết luận và các văn bản khác liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển cụm
công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương và UBND cấp huyện có cụm
công nghiệp liên quan biết để tổng hợp phục vụ công tác quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
Cử đại diện lãnh đạo, chuyên
môn tham dự cuộc họp do cơ quan chủ trì tổ chức, cán bộ được cử tham dự có
trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến của cán bộ tham dự là ý kiến của
cơ quan phối hợp. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi
ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì khi nhận được đề nghị của cơ quan chủ
trì.
Khi được lấy ý kiến bằng văn bản,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn đề nghị của
cơ quan chủ trì.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
viết tắt như sau:
1. Các sở, ngành là viết tắt của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
2. UBND cấp huyện là viết tắt của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp là UBND cấp huyện đối với các cụm công nghiệp được
UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư, quản lý cụm công nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ chức được lựa chọn và chấp thuận làm chủ đầu tư dự án hạ tầng kỹ cụm
công nghiệp.
4. Nhà đầu tư thứ cấp là viết tắt
của tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
5. Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
là viết tắt của Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính
phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
6. Hội đồng là viết tắt của Hội
đồng đánh giá lựa chọn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công
nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các quy chế, cơ chế, chính sách, có liên quan đến quản lý và
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm phù hợp yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội từng giai đoạn. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các hồ sơ, thủ tục
trong việc triển khai các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật kết nối đến ranh giới
cụm công nghiệp.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước hằng năm đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các sở, ngành, UBND cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến, góp ý các quy
chế, chính sách về cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 5. Xây
dựng và tổ chức thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Phương án phát triển cụm
công nghiệp được xây dựng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm
rà soát các cụm công nghiệp hiện có và các khu vực có thể hình thành cụm công
nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để đề
xuất UBND tỉnh, Sở Công Thương đưa vào Phương án phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn theo kỳ Quy hoạch tỉnh với các nội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị
định số 32/2024/NĐ-CP.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan tổng hợp đề xuất của
các địa phương, rà soát, xem xét, hoàn thiện và báo cáo UBND tỉnh về Phương án
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Sở Tài chính xử lý, tích hợp
Phương án phát triển cụm công nghiệp vào Quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp
luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều 6. Điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Điều chỉnh Phương án phát
triển cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm
rà soát các cụm công nghiệp hiện có và các khu vực có thể hình thành cụm công
nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để đề
xuất UBND tỉnh, Sở Công Thương điều chỉnh Phương án phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn theo kỳ điều chỉnh Quy hoạch tỉnh với các nội quy định tại khoản 2
Điều 6 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan tổng hợp đề xuất của
các địa phương, rà soát, xem xét, hoàn thành điều chỉnh, báo cáo UBND tỉnh về
Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều
7 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
c) Sở Tài chính xử lý, tích hợp
điều chỉnh Phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh Quy hoạch tỉnh
theo quy định của pháp luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
và các quy định khác có liên quan.
Điều 7.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp
a) UBND cấp huyện căn cứ quy định
về điều kiện, hồ sơ, trình tự thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được quy định
tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP và các quy định khác có
liên quan, chủ trì phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hoàn thiện hồ sơ trình Sở
Công Thương.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Sở Công Thương chủ trì tham mưu
UBND tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp; tham mưu các nội dung thẩm định, lựa chọn chủ đầu tư cho
Hội đồng theo khoản 2 Điều 13 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
Trên cơ sở kết quả đánh giá lựa
chọn chủ đầu tư của Hội đồng, Sở Công Thương tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ để
trình UBND tỉnh thành lập cụm công nghiệp theo quy định.
2. Điều chỉnh, bãi bỏ quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
Việc điều chỉnh, bãi bỏ quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều
12 Nghị định số 32/2024/NĐ- CP. Hồ sơ, trình tự thực hiện thẩm định điều chỉnh,
bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được thực hiện theo Điều
9, Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP cho đến khi có quy định mới quy định cụ
thể, chi tiết về nội dung này.
a) UBND cấp huyện căn cứ tình
hình thực tiễn, chủ trì hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức lập hồ sơ đề
nghị điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
c) Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến về điều chỉnh, bãi bỏ
quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Điều 8. Các
thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu
tư. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp.
Sau khi Hội đồng đánh giá lựa
chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp của tỉnh chuyển kết
quả lựa chọn chủ đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư theo Luật đầu tư và các văn bản đã được UBND tỉnh thống nhất
về quy trình thành lập, mở rộng cụm công nghiệp và chấp thuận chủ trương đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
cho đến khi có quy định chi tiết của cấp có thẩm quyền về nội dung này.
Điều 9. Lập,
phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định của Luật Xây dựng; các Nghị định của Chính phủ: số 175/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng; số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng; số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10
năm 2024 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quy định một số nội dung về quản lý quy
hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc, cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp phải phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp.
3. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn chủ đầu tư về hồ sơ trình tự lập quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên đôn đốc,
quản lý các Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện đúng
nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp đã được phê
duyệt.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị tổ chức lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Sở Công Thương tham gia ý kiến
về mục tiêu, tính chất quy hoạch chi tiết; sự phù hợp với phương án phát triển
cụm công nghiệp, phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phù hợp với Báo cáo
đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; ngành nghề và các nội dung khác có
liên quan đến hoạt động của cụm công nghiệp.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
đ) Các cơ quan liên quan khi được
lấy ý kiến góp ý về hồ sơ quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp phải có trách nhiệm tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý.
Điều 10. Lập,
phê duyệt, điều chỉnh, chấm dứt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, phê
duyệt, điều chỉnh, chấm dứt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 32/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định dự án, cấp giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định về phân công, phân
cấp thẩm định dự án trên địa bàn do UBND tỉnh ban hành.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu phê duyệt, điều chỉnh, chấm dứt
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật hiện hành.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu bãi bỏ Quyết định thành lập
cụm công nghiệp sau khi dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
có quyết định chấm dứt.
d) Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị có liên quan phối hợp, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan đến quá trình lập, thực hiện, điều
chỉnh, chấm dứt dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định đồng
thời theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp góp ý trong quá
trình thẩm định, quản lý dự án.
Điều 11.
Thực hiện các thủ tục về môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt các thủ tục về môi trường thực hiện theo quy định của pháp
luật về môi trường và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn
thực hiện các thủ tục về môi trường; kiểm tra, giám sát chủ đầu tư về việc thực
hiện các quy định pháp luật về môi trường; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
theo quy định phân cấp, ủy quyền của pháp luật về bảo vệ môi trường. Hướng dẫn
các chủ đầu tư ban hành quy chế hoạt động của khu xử lý chất thải tập trung của
cụm công nghiệp.
b) Sở Công Thương, các sở,
ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp, tham
gia góp ý thẩm định theo quy định.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp tiến hành lập hồ sơ, thủ tục về môi trường gửi cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Điều 12.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự,
thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Xác định giá đất, đơn giá
thuê đất tại cụm công nghiệp
a) Đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê hàng năm: Chi cục Thuế khu vực XI xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và thông báo trên cơ sở phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất và hồ
sơ (thành phần hồ sơ theo khoản 1 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) do Sở Nông nghiệp
và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến.
b) Đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức việc xác định giá đất cụ thể,
trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định phê duyệt giá đất cụ thể.
Chi cục Thuế khu vực XI có
trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho chủ đầu tư nộp tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh
các nội dung liên quan đến giá đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, Nghị
định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan tham
mưu hướng dẫn và thực hiện thủ tục cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp và các nội dung liên quan đến quản lý đất đai trong các cụm công nghiệp
theo quy định; gửi 01 bản sao quyết định cho thuê đất về Sở Công Thương để theo
dõi, tổng hợp.
b) Sở Tài chính hướng dẫn chủ đầu
tư hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện dự án theo
quy định pháp luật về đầu tư trước khi Sở Nông nghiệp và Môi trường trình UBND
tỉnh giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ đầu
tư cụm công nghiệp theo quy định.
c) Chi cục Thuế khu vực XI, Hội
đồng thẩm định giá đất tỉnh, các sở, ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm
phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp bố trí kinh phí, phối hợp thực hiện việc chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều 13.
Tiếp nhận và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường đối
với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Tiếp nhận và thực hiện các
thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường đối với dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh vào cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều
21 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư thứ cấp thực hiện các
thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường theo quy định.
Việc tiếp nhận dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp phải đáp ứng các quy định tại Điều 29, Điều
35 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp không tiếp nhận hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát
sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống kỹ thuật xử lý môi
trường của cụm công nghiệp theo đúng quy định.
3. Các cụm công nghiệp được
thành lập trước ngày Luật Đất đai năm
2024 có hiệu lực, do UBND cấp
huyện làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì thẩm quyền cho thuê đất đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm 2024.
4. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị liên quan
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp là đầu mối tiếp nhận hồ sơ các dự án của nhà đầu tư thứ
cấp theo quy định; hướng dẫn nhà đầu tư thứ cấp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên
quan trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ
tục liên quan.
b) Các sở, ngành, UBND cấp huyện
theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì thẩm định hoặc tham gia ý kiến góp ý,
cấp giấy phép đối với hồ sơ đề xuất thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng,
đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy…
Điều 14.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP.
2. Đối với cụm công nghiệp do
UBND cấp huyện làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước:
a) UBND cấp huyện được giao làm
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm chủ trì xây dựng,
phê duyệt quy chế quản lý và tổ chức thực hiện việc cung cấp, quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp để phục vụ cho việc đầu tư, quản
lý, vận hành, khai thác, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; hướng dẫn
các nhà đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công
cộng, tiện ích chung của cụm công nghiệp theo quy định.
Phương án giá sử dụng các dịch
vụ công cộng, tiện ích phù hợp với tình hình thực tế của từng cụm công nghiệp, gửi
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tài chính thẩm định
phương án giá dịch vụ trong cụm công nghiệp (áp dụng trường hợp thẩm quyền UBND
tỉnh phê duyệt), hướng dẫn UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ
trong cụm công nghiệp (áp dụng trường hợp thẩm quyền UBND cấp huyện phê duyệt),
tuân thủ theo quy định của pháp luật về giá.
Đối với các dịch vụ công cộng,
tiện ích không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật giá, Sở Tài chính chủ trì hướng
dẫn Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, các tổ chức cá nhân thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân
a) Công an tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự,
phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm
theo dõi, quản lý việc thực hiện Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện
ích trong cụm công nghiệp; tuyệt đối không để cư dân sinh sống trong cụm công nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý,
cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện tích chung trong cụm công nghiệp.
c) Các sở, ngành, đơn vị, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
công cộng, tiện tích chung trong cụm công nghiệp khi có yêu cầu.
Điều 15.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
và các quy định khác có liên quan.
2. Công tác thông tin báo cáo định
kỳ về cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2024/TT-BCT
ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ Công Thương quy định chế độ báo cáo định kỳ về
cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
3. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực thuộc trách
nhiệm quản lý để phục vụ công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 16.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Việc thanh tra, kiểm tra đối
với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và nhà đầu tư thứ cấp
thực hiện theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 32/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật về
thanh tra, kiểm tra.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Kế hoạch thanh tra chuyên
ngành hằng năm đối với chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các nhà đầu
tư thứ cấp phải được thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc không chồng chéo về nội
dung và thời gian trong một năm (trừ khi có dấu hiệu vi phạm).
b) Cơ quan có thẩm quyền thanh
tra cấp tỉnh, cấp huyện, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành và đơn vị
có liên quan khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, có trách nhiệm hướng dẫn, chấn
chỉnh chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà đầu tư thứ cấp về các tồn tại
hạn chế trong quá trình hoạt động và xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
c) Sở Công Thương chủ trì phối
hợp các sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất hiệu quả
thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý, phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp, đề xuất khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có thành tích về phát triển cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xử lý kiến nghị, vi phạm pháp luật theo quy định.
Điều 17.
Hoạt động xúc tiến đầu tư cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì công
bố rộng rãi Phương án phát triển cụm công nghiệp nằm trong Quy hoạch tỉnh đã được
phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp công bố quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo quy định; thu
hút dự án thứ cấp vào cụm; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp
cận thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. UBND cấp huyện, các sở,
ngành có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên
quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, các dự án thứ cấp vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tiếp cận, tìm hiểu về điều kiện
đầu tư và triển khai thủ tục đầu tư vào các cụm công nghiệp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn, thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý cụm công nghiệp
thực hiện quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP; chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo quyền hạn, trách nhiệm được giao
tại Điều 33 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
2. UBND cấp huyện thực hiện quyền
hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP, các quy
định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Các sở, ngành có trách nhiệm
quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực, ngành, chủ trì thực hiện các nội dung quy định
tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan; kiểm tra, thanh
tra, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, hướng dẫn chủ đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp, các nhà đầu tư thứ cấp, các tổ chức, cá nhân thực hiện.
4. Chủ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp có trách nhiệm huy động nguồn lực, tổ chức triển khai thực hiện dự án
theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Hình thành bộ phận quản lý, vận hành cụm công nghiệp. Thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP.
5. Chủ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp, các nhà đầu tư thứ cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý,
phát triển cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy
chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 19.
Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chế này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp
dụng quy định theo văn bản mới.
2. Sau khi thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, Kết luận số 127-KL/TW ngày 28
tháng 02 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các đơn vị, địa phương được tiếp
nhận chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, UBND cấp huyện tại Quy chế này tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ tương ứng quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này; Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp, tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.