QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 2238/TTr-STP ngày 10 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 6 năm 2023.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND TP;
- UB MTTQVN TP và các đoàn thể TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- Công báo thành phố;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, VPUB, STP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số: 16/2023/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và
thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch
tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công
chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải
thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch
vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật và thực hiện
các nhiệm vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân
dân thành phố theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực
tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp; dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp theo quy định
pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
theo quy định pháp luật.
b) Phê duyệt phương án thành lập, tổ chức lại, giải
thể văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, danh
mục quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố trình; phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân thành phố; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng
văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản
quy định chi tiết.
d) Hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng soạn thảo, đánh giá tác động
của chính sách, lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo, đánh giá việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với
Ủy ban nhân dân thành phố về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm
tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân quận, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng
nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
đ) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định pháp
luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan; tổ chức có liên
quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định
pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải
ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ
về xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch:
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu
hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp trái với quy định
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà
phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền
theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi thành phố;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân thành phố;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
13. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của
các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở thành phố;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành
lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ
nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên
pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp
luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và
hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ Tư vấn viên
pháp luật.
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề nghị
Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ
chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại
Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ
công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành
nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy
định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân thành phố đề án thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân thành phố cho phép
thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên
hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn
phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng cơ sở dữ
liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng
công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể Phòng công
chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công
chứng.
16. Về giám định tư pháp
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho
phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển
đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương theo
quy định pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu
giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá
trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức
đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh
sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định
pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm
hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại
vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại
địa phương.
20. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc
lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm
Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và
thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập
danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy
ban nhân dân thành phố cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa
phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực
hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống
dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì hoặc phối
hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại
Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
29. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý các hội,
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
32. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể,
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp theo cơ cấu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố.
34. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp
luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số
lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố quy
định số lượng cấp phó theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật và quy định về phân
công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Các phòng thuộc Sở
a) Văn phòng Sở
b) Thanh tra Sở
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
- Phòng Bổ trợ tư pháp
- Phòng Hành chính tư pháp - Lý lịch tư pháp
- Phòng Phổ biến - Quản lý xử lý vi phạm hành chính
và Theo dõi thi hành pháp luật
- Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
b) Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
c) Phòng Công chứng số 1
d) Phòng Công chứng số 2
đ) Phòng Công chứng số 3
4. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp thực hiện theo quy định pháp luật và
quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban
nhân dân thành phố.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức,
viên chức, người lao động trong các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp được
thực hiện theo quy định pháp luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Biên chế và số lượng
người làm việc
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm
chức năng, nhiệm vụ, hoạt động sự nghiệp và vị trí việc làm, Sở Tư pháp xây dựng
Kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm
định, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố theo quy định của pháp luật.
Việc phân bổ biên chế giữa các phòng thuộc Sở Tư
pháp do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định trong tổng biên chế công chức được cấp
có thẩm quyền giao đối với Sở, trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc theo
quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP .
Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức,
người lao động của Sở Tư pháp căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Sở Tư pháp để quyết định thành lập, đổi tên, quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc Sở Tư pháp theo nguyên tắc bao quát đầy
đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc
thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong
việc giải quyết công việc của tổ chức và công dân; báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu cần sửa
đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.