ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2023/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
19 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 20/TTr-STTTT ngày 03 tháng 3 năm 2023 và ý kiến thẩm định
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 232/BC-STP ngày 28 tháng 12 năm 2022,
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 227/SNV-TCBC ngày 31 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành, kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số
15/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cơ sở dữ liệu QG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 2. Chức năng
Sở tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện
tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn
thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây gọi tắt
là thông tin và truyền thông).
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực thông
tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông cho Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông tin và truyền thông thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền
thông đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện
tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức
kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm
quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy
phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời
thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân
của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra các điều kiện
hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn
phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản
lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên
địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các
cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận
đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa
phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát
hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản, Nghị định hướng dẫn thi hành
và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch
thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương
khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông
tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài
hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận
trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại
diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng
công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: Giao ban báo
chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
7. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh cấp
huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin
cơ sở và truyền thanh cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung
thông tin cơ sở tại địa phương.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp
chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò
chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí,
trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn
theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với các trường
hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu
chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn;
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động của doanh
nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính;
tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng bưu chính
công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn
thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn
hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông
theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số,
thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc
tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các
quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử
dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định
về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử
dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực
xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số
vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế, chính
sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp
phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển
doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản
phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh
nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công
tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công
nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại địa phương;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề
xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung
vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan
theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số
và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo về
chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên
ngành giữa các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức để
thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số,
ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại địa phương theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa
phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức
hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập,
lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức
triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông
tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; xây dựng và duy trì hoạt
động trang thông tin điện tử, Cổng thông tin điện tử của địa phương; tổ chức
triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản
lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện
và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc
ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của địa phương, là đầu mối
tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ
dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết
nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển
khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ
liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác;
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành
hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử
dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền
tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức,
doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và
xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng
chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển
chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về an
toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về an toàn
thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế
hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng
đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống
thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám sát an toàn
thông tin, giám sát thông tin về địa phương trên không gian mạng; thực hiện cảnh
báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi
phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức triển
khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống phương án ứng cứu khẩn
cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp
bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương theo quy định; là thành viên mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển khai kết nối,
chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam
(VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và
kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành
các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung
của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám
sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm an toàn
thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương trình phát thanh,
truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, xuất bản phẩm, tem
bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn.
17. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của
pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc ngành thông tin và truyền thông tại địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ
công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành,
sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp tham gia công tác quản lý giá, đơn giá
sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và truyền thông thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thuộc các
lĩnh vực quản lý ở địa phương.
26. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc
lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng
hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê,
cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó
Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hành chính:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
d) Phòng Chuyển đổi số - Bưu chính - Viễn thông.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông;
b) Trung tâm Thông tin điện tử;
c) Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (IOC).
4. Mỗi tổ chức, đơn vị tại khoản 2, khoản 3 Điều
này có cấp trưởng và số lượng cấp phó thực hiện theo quy định của pháp luật.
Các chức danh này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng
năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công;
c) Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở và Phó
Giám đốc Sở không được ủy nhiệm lại cho công chức, viên chức cấp dưới;
d) Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu
tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về kết
quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân công.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo
cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột
xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy
định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở
phụ trách.
Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của các
bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh:
Sở có quan hệ hợp tác bình đẳng với các sở, ban,
ngành tỉnh; được chủ trì mời các sở, ban, ngành, đoàn thể họp để giải quyết những
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề
chưa nhất trí thì các cơ quan phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp
tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các
cơ quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông ở địa phương;
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn nghiệp vụ của
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng,
nhiệm vụ của ngành Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu
cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực quản lý của Sở bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này do
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.