BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1/2024/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 02 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2023/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư quy định biện pháp thi hành Luật
Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 1.
Quy định chung về thi đua, khen thưởng
1. Đối với cá nhân, tập thể,
hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất thì người đứng đầu Bộ, ban, ngành,
tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc, có
phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc lĩnh vực thuộc Bộ, ban,
ngành, tỉnh hoặc phạm vi toàn quốc thì đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo
tiêu chuẩn quy định.
2. Đối với tập thể không có
tổ chức đảng, đoàn thể khi đề nghị khen thưởng trong Báo cáo thành tích phải thể
hiện là tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể.
3. Người đứng đầu Bộ, ban,
ngành, tỉnh khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong phạm vi Bộ, ban,
ngành, tỉnh thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Bộ, ban, ngành không đề
nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho đối tượng không do Bộ, ban, ngành quản lý
chuyên môn theo ngành dọc.
Khi sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua, ngoài việc khen thưởng theo thẩm quyền, Bộ, ban, ngành, tỉnh lựa
chọn cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ (đối với phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở
lên); lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba (đối
với phong trào thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên).
4. Khi Bộ, ban, ngành, tỉnh
tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục
vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực... thì thực hiện khen thưởng
theo thẩm quyền, không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trừ thành tích phục vụ
hội nghị, diễn đàn quốc tế, khu vực phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.
5. Việc
bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường
hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Cá nhân tham gia chiến đấu,
phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,
của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của
cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng
được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”;
Trường hợp cá nhân được cử
tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi
dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời
gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở
đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên
(đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...);
c) Đối với cá nhân chuyển
công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong
một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức,
viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng
trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ;
d)
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các
cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
Điều 2.
Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là
hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể
để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là
các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi
đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ
thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm thi
đua, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết
thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm thi đua,
khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo chuyên đề là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập
trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo
chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và
giải pháp cụ thể.
Khi tổ chức phong trào thi
đua theo chuyên đề trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh có thời gian từ 03 năm trở
lên, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh
gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương) để theo dõi, tổng hợp, đối chiếu khi thẩm định hồ sơ
khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 3.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi
quản lý theo một số nội dung sau:
1. Tổ chức phong trào thi
đua gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc mục tiêu, định hướng, chiến lược
phát triển của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên
gọi dễ nhớ, dễ hiểu, có chỉ tiêu, nội dung, kế hoạch, phương pháp thi đua cụ thể,
thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cá nhân, tập thể, hộ
gia đình.
2. Triển khai nhiều biện
pháp tuyên truyền, vận động cá nhân, tập thể, hộ gia đình tích cực hưởng ứng,
tham gia các phong trào thi đua. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi quá trình tổ chức
thực hiện; chú trọng công tác chỉ đạo điểm, hướng dẫn, kiểm tra đối với phong
trào thi đua có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên; phát hiện nhân tố mới,
điển hình tiên tiến để tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng. Sơ kết, tổng kết,
khen thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong phong trào
thi đua. Tăng cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, sáng tạo,
hiệu quả để cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khác học tập và làm theo.
3. Tổng kết phong trào thi
đua phải đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng; tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào
thi đua. Việc bình xét, công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải
đảm bảo nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng; kịp thời khen
thưởng các cá nhân, tập thể, hộ gia đình tiêu biểu xuất sắc; khuyến khích khen thưởng
cá nhân là ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu
thế, khuyết tật; tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động,
sản xuất, học tập, công tác; cán bộ, công chức, viên chức năng động, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.
Điều 4.
Triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để
tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi
quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có
thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên
truyền, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để cá
nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng cấp Nhà nước được trao đổi, giao
lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, sáng tạo,
cách làm hiệu quả.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác triển khai tổ
chức phong trào thi đua trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với
các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào
thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành
động giữa các tổ chức thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền,
động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi
đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản biện xã hội đối với dự thảo
chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các
giải pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ
vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp
để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung,
chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên
truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc
thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển
hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan thông tin đại
chúng thường xuyên tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua yêu nước
theo tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; vị trí vai trò, tầm quan trọng của
thi đua yêu nước trong sự nghiệp cách mạng; đẩy mạnh tuyên truyền các phong
trào thi đua yêu nước; phản ánh đúng kết quả, bài học kinh nghiệm trong tổ chức
thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, những đổi mới trong công tác thi
đua, khen thưởng của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương, cơ
quan, đơn vị; phát hiện các cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến,
người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Điều 5.
Việc tặng cờ thi đua, Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với các tập thể
tham gia cụm thi đua, khối thi đua
1. Bộ, ban,
ngành, tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình
thực tiễn của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tổ chức cụm thi đua, khối thi đua cho phù
hợp, khoa học, hiệu quả.
2. Bộ,
ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua
do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức, không tặng cờ thi đua của cấp mình đối với tập
thể nằm trong tỷ lệ được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập
thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do
chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Bộ,
ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh
theo quy định chung.
3. Bộ, ban, ngành Trung ương
thực hiện xét, tặng Bằng khen cấp bộ cho cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh khi cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh tham gia cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành
Trung ương tổ chức.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện xét, tặng Bằng khen cấp tỉnh cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban,
ngành Trung ương tham gia cụm thi đua, khối thi đua do tỉnh tổ chức.
Điều 6.
Khen thưởng cá nhân, tập thể thuộc cơ quan đảng, đoàn thể; các hội ở trung ương
và địa phương; Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức tôn giáo
1. Cá nhân, tập thể làm
chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó xét, quyết định khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Cá nhân, tập thể chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và quỹ lương xét, quyết định khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng;
b) Cá nhân, tập thể chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng;
c) Cá nhân, tập thể chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực
tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ thống công đoàn; các Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Công đoàn ngành trung ương và tương đương;
Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp huyện;
Công đoàn ngành cấp tỉnh, Công đoàn viên chức cấp tỉnh, Công đoàn khu công nghiệp,
khu chế xuất , khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng công ty và tương
đương; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ tài
chính công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
2. Việc khen thưởng trong Hội
đồng nhân dân các cấp
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Ủy
viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm được thực hiện
theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có
trách nhiệm xét, quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Hội đồng nhân dân cấp cấp
huyện, cấp xã: Việc khen thưởng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động kiệm nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc cấp
nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương cấp đó có trách nhiệm xét, khen thưởng
và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng cá nhân, tập
thể thuộc các tổ chức tôn giáo
a) Việc khen thưởng cá nhân,
tập thể thuộc trung ương các giáo hội do cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo
(Bộ Nội vụ) trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Cá nhân, tập thể thuộc
giáo hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7.
Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và
công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng
kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận.
3. Việc xét, nghiệm thu đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định
chi tiết thi hành.
Đề tài khoa học, đề án khoa
học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa
học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu.
Đối tượng được công nhận có
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ
xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia
nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình
khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung
của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và
công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét,
công nhận.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền căn cứ hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng
kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học,
công trình khoa học và công nghệ để xét, tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân. Phạm
vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng , khả năng nhân rộng ở cấp cơ sở thì xét, tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở ”; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả
năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh thì xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua Bộ, ban, ngành, tỉnh; phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng
trong toàn quốc thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Căn cứ quy định về đối tượng,
tiêu chuẩn, thành tích đạt được và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của
sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa
học, công trình khoa học và công nghệ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức theo
tiêu chuẩn quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện
vật khen thưởng; chuẩn bị hiện vật khen thưởng và nhiệm vụ thi đua, khen thưởng
khác
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
của Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 12 và khoản 14 Điều 30 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng gửi về Bộ Nội
vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định tại
Điều 114 và Điều 115 của Nghị định số 98/2023/NĐ -CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng gửi về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương) để thực hiện theo quy định.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương) có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật
khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của
Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng và pháp luật liên quan.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương tham mưu, giúp Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định tại khoản
5 Điều 47 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 04 năm 2024.
Điều
10. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Bộ, ban,
ngành Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Nội
vụ để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản QPPL;
Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PCBNV, BTĐKTTW (3b).
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|