ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 23
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC XÂY DỰNG,
DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây
dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 77/TTr-SXD ngày 12 tháng 6 năm 2020 và Thông báo số 131/TB-UBND
ngà)/14/9/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kết luận phiên họp Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung
cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
03 tháng 10 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH; Đại biểu HĐND tỉnh (giám sát);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học (đăng công báo);
- Lưu: VT, MT (QĐQPPL 10).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Phương Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN,
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ
thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các đối tượng có trách nhiệm phối hợp, báo cáo
theo Quy chế này bao gồm: Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Tư pháp; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư
dự án bất động sản; Sàn giao dịch bất động sản; Tổ chức kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản; Tổ chức hành nghề công chứng; Công ty, tổ chức bán đấu giá
tài sản và các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ,
thống nhất và thường xuyên.
2. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải đầy đủ, chính
xác, đúng theo biểu mẫu và thời hạn quy định trong Quy chế.
3. Không được lợi dụng việc cung cấp thông tin để
sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin trái với quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc trao đổi, phối hợp
cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Lãnh đạo của cơ quan hoặc người đại diện theo
pháp luật của đơn vị (sau đây gọi tắt là người đại diện theo pháp luật)
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản theo quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm về
toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ quan mình cung cấp.
2. Người đại diện theo pháp luật có trách nhiệm cử
người phụ trách báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về Sở Xây dựng (sau đây
gọi tắt là người báo cáo). Cụ thể:
a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (Email)
của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản;
b) Người báo cáo phải là người am hiểu về chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến nội dung thông tin cung cấp. Cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tạo điều kiện cho người báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu
báo cáo để thực hiện trách nhiệm của mình;
c) Người báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp;
d) Trong quá trình cung cấp thông tin có sự thay đổi
đột xuất về người báo cáo thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (Email)
của người báo cáo đột xuất phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan,
đơn vị đó;
đ) Trong trường hợp phát hiện sai sót của thông
tin, dữ liệu đã cung cấp hoặc cần điều chỉnh, thay đổi nội dung báo cáo thì người
báo cáo phải kịp thời thông báo qua điện thoại hoặc gửi thư điện tử cho Sở Xây
dựng biết trước khi cơ quan, đơn vị gửi văn bản điều chỉnh chính thức đến Sở
Xây dựng.
3. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp theo Quy chế này để tích hợp vào
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Trường hợp cần bổ sung chỉ tiêu thu thập báo cáo
không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận trước khi tổ
chức thực hiện.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP CUNG CẤP VÀ KIỂM TRA THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Điều 5. Chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu
1. Sàn giao dịch bất động sản; Tổ chức kinh doanh dịch
vụ môi giới bất động sản; Tổ chức hành nghề công chứng; Công ty, tổ chức bán đấu
giá tài sản và các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản:
Định kỳ hàng tháng cung cấp các thông tin, dữ liệu
về tình hình giao dịch bất động sản gồm: Thông tin về lượng giao dịch, giá giao
dịch bất động sản đối với căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền để ở, văn
phòng, mặt bằng thương mại, dịch vụ đã bán, cho thuê trong kỳ theo Biểu mẫu số 1, 2, 3
ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05
của tháng sau tháng báo cáo.
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản (không phân biệt
nguồn vốn đầu tư):
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin, dữ liệu về
tình hình giao dịch bất động sản tại các dự án phát triển nhà ở; dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho
thuê; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và tình hình bán, cho thuê mua
nhà ở tại các dự án cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Biểu mẫu số 4a, 4b, 4c,
5 ban hành kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
b) Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin, dữ liệu về
tình hình triển khai đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở; dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho
thuê; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn theo Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c,
8d ban hành kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý
báo cáo.
c) Báo cáo thông tin về dự án phát triển nhà ở; dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn
phòng cho thuê; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn theo Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c,
7d ban hành kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết định phê
duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
3. Sở Tư pháp
Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin, dữ liệu về
lượng giao dịch bất động sản bán qua công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng
đối với căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền để ở, văn phòng cho thuê, mặt
bằng thương mại, dịch vụ theo Biểu mẫu số 6
ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05
của tháng sau tháng báo cáo.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin, dữ liệu về
tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở tại các
huyện, thành phố đối với đất nền, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư theo Biểu mẫu số 9 ban hành kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau
quý báo cáo.
b) Định kỳ 6 tháng cung cấp thông tin, dữ liệu về
cơ cấu sử dụng đất ở theo quy hoạch và cơ cấu sử dụng đất ở đã triển khai thực
hiện đầu tư xây dựng tại các huyện, thành phố theo Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ
báo cáo.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Định kỳ 6 tháng cung cấp thông tin, dữ liệu về số
lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản có đăng ký ngành nghề
kinh doanh đầu tư xây dựng, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê bất động sản và dịch
vụ môi giới, tư vấn, quản lý bất động sản theo Biểu mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ
báo cáo.
6. Cục Thuế tỉnh
Định kỳ 6 tháng cung cấp thông tin, dữ liệu về tình
hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất
động sản theo Biểu mẫu số 12 ban hành
kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu
tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
7. Cục Thống kê tỉnh
Cung cấp thông tin, dữ liệu về kết quả điều tra, tổng
hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở, gửi về Sở Xây dựng
chậm nhất 15 ngày kể từ khi các kết quả điều tra, thống kê được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Định kỳ 6 tháng cung cấp thông tin, dữ liệu về
quản lý nhà chung cư theo Biểu mẫu số 10
ban hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15
tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
b) Định kỳ hàng năm cung cấp thông tin, dữ liệu về
số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn và tổng hợp nhà ở theo mức độ kiên
cố xây dựng tại địa phương theo Biểu mẫu số
14, 15 ban hành kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 25 tháng 01 của năm sau năm
báo cáo.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
Định kỳ hàng tháng báo cáo, cung cấp thông tin, dữ
liệu về lượng giao dịch bất động sản để bán qua công chứng, chứng thực hợp đồng
chuyển nhượng đối với căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền để ở, văn phòng
cho thuê, mặt bằng thương mại, dịch vụ theo Biểu mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP , gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
Điều 6. Hình thức cung cấp
thông tin, dữ liệu
1. Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản và văn bản
đó phải được xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị (đóng dấu đỏ hoặc sử
dụng chữ ký số) kèm tệp dữ liệu (file). Riêng các thông tin được cung cấp
theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu excel về Sở Xây dựng,
đường Nguyễn Tất Thành, phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
2. Gửi thông tin, dữ liệu qua Hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản tại địa chỉ http://bds.xaydung.gov.vn (do Sở Xây dựng tập huấn và cấp
tài khoản sử dụng).
Điều 7. Việc phối hợp kiểm tra
thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được thông tin, dữ liệu do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân cung cấp theo quy định tại Điều 5 của Quy chế
này, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý thông tin, dữ liệu để tích hợp
và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn, cần kiểm tra, đối
chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị thì Sở Xây dựng có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với đơn vị cung cấp thông tin để làm rõ, thống nhất về thông
tin, dữ liệu đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm báo cáo, phối
hợp cung cấp thông tin, dữ liệu của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để phục vụ cho công tác quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội. Báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định pháp
luật, định kỳ công bố thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động
sản theo các nội dung quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP .
b) Đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động sản, sàn
giao dịch bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản, các sở, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã nghiêm túc thực hiện việc báo cáo, phối hợp cung cấp,
kiểm tra thông tin, dữ liệu theo Quy chế này.
2. Sở Tư pháp
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến số lượng hợp đồng, giao dịch về bất động sản được công chứng,
chứng thực tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Khoản 5 Điều 5 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự
án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt
dư dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tiến độ
dự án tại báo cáo của chủ đầu tư đối với dự án bất động sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự
án bất động sản có quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp tỉnh
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu đối với các dự án bất
động sản do cơ quan, đơn vị mình làm chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều
5 Quy chế này.
b) Cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự
án bất động sản thuộc thẩm quyền quản lý (tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu tái định cư) đối với các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và tiến độ dự án tại báo cáo của chủ đầu
tư các dự án bất động sản.
6. Cục Thuế tỉnh
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Khoản 6 Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với báo cáo của chủ đầu
tư dự án bất động sản.
7. Cục Thống kê tỉnh
Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại Khoản
7 Điều 5 Quy chế này, cụ thể:
a) Thông tin về kết quả điều tra hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
b) Thông tin về số lượng, diện tích nhà ở đô thị;
nông thôn; nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng; diện tích sàn nhà ở bình
quân đầu người toàn tỉnh, khu vực đô thị, nông thôn theo kết quả Tổng điều tra
dân số và nhà ở, Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Khoản 8 Điều 5 Quy chế này.
b) Thực hiện báo cáo thông tin, dữ liệu của dự án bất
động sản do đơn vị mình làm chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế
này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến văn bản chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án và tiến
độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, tiến độ xây dựng của
dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Khoản 9 Điều 5 Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến lượng giao dịch bất động sản để bán qua chứng thực tại báo
cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở trên địa
bàn quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc triển khai
xây dựng và kinh doanh của dự án bất động sản (các chủ đầu tư, sàn giao dịch
bất động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản) có trách nhiệm cung cấp
thông tin, dữ liệu liên quan đến dự án bất động sản, tình hình giao dịch bất động
sản định kỳ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quy chế này và theo yêu
cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
1. Là cơ quan đầu mối tổng hợp các báo cáo thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nội dung báo cáo thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản của các cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Lập dự toán kinh phí hàng năm cho việc xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính toán, công bố các chỉ
tiêu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài
chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin và bố trí cán bộ phù hợp để tiếp nhận dữ liệu, xây dựng, quản lý
và vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn
tỉnh.
4. Báo cáo, đánh giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét khen thưởng, xử lý, kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này theo quy định.
5. Tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện Quy chế phối hợp này.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở,
Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong Quy chế này
1. Bố trí cán bộ, công chức làm công tác theo dõi,
tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản theo Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc kiểm tra,
đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu do đơn vị cung
cấp trước khi tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Chủ động trong việc chia sẻ thông tin, dữ liệu
chuyên ngành có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do đơn vị quản
lý với Sở Xây dựng để góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản của tỉnh.
4. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí hàng năm
cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính toán,
công bố các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn
tỉnh theo đề nghị của Sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
phát sinh, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.