TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86538/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
TNCN
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Mai Liên
(Địa chỉ: Số 02, ngõ
22 Nghi Tàm, P. Yên Phụ, Q. Tây Hồ, TP Hà Nội
MST: 8427557742)
Trả lời công văn số 01/NTML đề ngày 01/09/2020 của Bà Nguyễn
Thị Mai Liên hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng
dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch
vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác...”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định
bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính
chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo
hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập,
cụ thể như sau:
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c,
d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu
trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân....”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“...a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách
nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa
đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà
không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập văng lai ở
các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được
đơn vị trả thu nhập khẩu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu
thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Bà Nguyễn Thị Mai Liên
phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng cộng tác viên với
Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển địa ốc Thành phố Hoàng Gia (không phải hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên) thì với mỗi lần chi trả từ 02 triệu đồng trở
lên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước
khi trả cho Bà Nguyễn Thị Mai Liên theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25
Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cuối năm, Bà Nguyễn Thị Mai Liên phải tổng hợp các khoản thu
nhập từ tiền lương, tiền công để thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc đối
tượng phải quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Nội dung Bà hỏi về việc ký hợp đồng với Công ty cổ phần Đầu
tư và phát triển địa ốc Thành phố Hoàng Gia theo ủy quyền của các cá nhân khác
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội. Đề nghị Bà liên hệ với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn và liên hệ với với Công ty cổ
phần Đầu tư và phát triển địa ốc Thành phố Hoàng Gia để giải quyết.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Bà Nguyễn Thị Mai Liên có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bà Nguyễn Thị Mai Liên được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|