ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2020/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 18
tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng
10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Để thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 539/TTr-SNV ngày 03 tháng 8 năm 2020 và Công văn số 1616/SNV-TCCCVC ngày 07
tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên
môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 9
năm 2020 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh; Quyết định số
02/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP.Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
K.Quý
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH TÂY
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NỘI VỤ
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách chế
độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội,
tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo - dân tộc; thi đua -
khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm định
đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng
người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội
vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng biên chế
công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm
vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc
thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên
chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức
danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công
chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu
chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối
với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân,
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp
trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy
định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của ấp,
khu phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng
nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
7. Về công tác địa giới hành chính và
phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị
hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi
tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân
cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo,
quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc
thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ,
công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học
tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất
trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức
danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách chế độ công vụ, công
chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của chế độ
công vụ, công chức, bao gồm: cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách chế độ công vụ, công
chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách chế độ công vụ, công chức đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách chế độ
công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện
chế độ báo cáo về công tác cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội,
quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp
lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi
hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên
tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội,
quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ
chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu
trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ
phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo - dân tộc:
a) Về công tác tôn giáo
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu
mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;
Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nội vụ;
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng
chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
b) Về công tác dân tộc
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác dân tộc; dự thảo các văn bản quy định về quan hệ phối hợp
công tác giữa các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số;
chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề
án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn
định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng biên giới và công tác định
canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng
của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh;
lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu
có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương
mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và
công chức giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ
được giao.
Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến
dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số
và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên
quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử
tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên
dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết
quả cao trong các kỳ thi.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen
thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với
thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan
trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang
sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm
quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho
cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các
lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và
địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng ấp, khu phố; số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước; công tác
tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực
khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ,
đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ;
quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và
các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
CỦA SỞ NỘI VỤ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc
a) Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP , ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở
Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ;
c) Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước;
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo, thi đua - khen thưởng, Giám đốc Sở Nội vụ có thể
phân công Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Tôn giáo hoặc kiêm nhiệm
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, nhưng không được vượt quá 03 Phó Giám đốc;
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Các phòng chuyên môn thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổ chức - Công chức, viên chức;
- Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh
niên;
b) Các cơ quan trực thuộc Sở:
- Ban Tôn giáo - Dân tộc;
-Ban Thi đua - Khen thưởng.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung
tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Về biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định trong tổng số biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở
Nội vụ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ;
2. Công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ,
trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
3. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật
và các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
4. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công
việc thực tế trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho
người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại Sở Nội vụ
và các cơ quan trực thuộc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, Quy định này có thể được
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.