TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85111/CT-TTHT
V/v các vấn đề thuế
TNCN
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần tư vấn EY Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 8, tòa nhà CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Phường Phan Chu Trinh,
Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; MST:0108252404)
Trả lời công văn số EY14.08.2020 ngày 14/8/2020 về các vấn đề
về thuế TNCN do ảnh hưởng của dịch Covid 19 của Công ty cổ phần tư vấn EY Việt
Nam (sau đây gọi tắt là "Công ty"), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định về người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
...1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập
cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự
hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường
hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một cho ở nhất định
và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về nhà ở; với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính
thuế, cụ thể như sau:...
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu
tại khoản 1, Điều này...”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản chịu thuế TNCN:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài
tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng
dưới mọi hình thức...”
...đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có).
...đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện
thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán
chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức
kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.”
...đ.7) Các khoản lợi ích khác...”
+ Tại Điều 6 quy định về kỳ tính thuế
“1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính
thuế căn cứ theo năm dương lịch
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam
từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt
Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt
Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày
20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày
01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.”
+ Tại Điều 6 quy định về kỳ tính thuế như sau:
“1. Đối với cá nhân cư trú
Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính
thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam
từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt
Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt
Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014
đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến
hết ngày 31/12/2015.”
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng
lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh
doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Về việc xác định tình trạng cư trú: Trường hợp cá
nhân người nước ngoài nếu đáp ứng một trong các điều kiện có mặt tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam (ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng
thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của
cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam) hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân thuộc
đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Về việc xác định thu nhập chịu thuế: Các cá nhân
phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền hoặc nhận
các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do
người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thì
tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC .
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19 thì Cục Thuế TP Hà Nội sẽ thông tin để các đơn vị được biết và thực hiện.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với
các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng CNTK;
- Phòng DTPC; TKT2
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|