TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85112/CT-TTHT
V/v khấu trừ 2% thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công
ty cổ phần xây dựng số 12
(Đ/c: 57 Vũ Trọng Phụng, P. Thanh Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội)
MST: 0101446753
Trả lời công văn số 231/2020/VC12 ngày 24/07/2020
và công văn số 272/2020/CV12 ngày 030/09/2020 của Công ty CP xây dựng số 12 hỏi
về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 28 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ quy định:
“3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản
giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước
khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số
tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà
nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc
diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà
nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA), Kho bạc Nhà nước
chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm
ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành.
Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do
chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải
phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm,...; các khoản thanh toán
đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư không
thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho bạc Nhà nước; các khoản thanh toán
vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng chi từ tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước mà Kho bạc Nhà nước không thực hiện kiểm soát
chi; các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân
sách nhà nước thì không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT hướng dẫn tại Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập các chứng từ thanh
toán theo mẫu C2-02/NS “Giấy rút dự toán ngân sách” hoặc mẫu C3-01/NS “Giấy rút
vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS “Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện
tử” ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán)
gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo
quy định hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ
quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh
công trình (trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành
phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính), Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu
(là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc
nhà nước nơi có công trình trong trường hợp nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp
đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần
“nộp thuế” để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu
ngân sách nhà nước.
Sau khi Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát và
phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, Kho bạc nhà
nước thực hiện xác nhận trên chứng từ thanh toán, hạch toán thu ngân sách nhà
nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ quan thuế
quản lý theo thông tin về cơ quan quản lý thu ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê
duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh
toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ
thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu, số thuế GTGT
do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế
GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo
dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch
toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa
phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân
sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư
phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà
nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Riêng công trình phát sinh trong cùng tỉnh
nhưng khác địa bàn huyện với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính hoặc công trình
phát sinh trên nhiều huyện (công trình liên huyện) thì Kho bạc nhà nước hạch
toán thu ngân sách cho địa bàn nơi nhà thầu đóng trụ sở chính”.
- Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC
ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông
tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014
và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế quy định:
“8. Sửa đổi bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3
Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch
toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa
phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân
sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư
phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà
nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên huyện, nếu xác
định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện thì số thuế GTGT khấu
trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương
ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà
không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn
huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn
gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định
được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục
thuế xem xét quyết định.”
- Căn cứ. Điều 151 Luật số Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về điều khoản thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật
này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và
Luật số 106/2016/QH 13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.
4. Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản lý
khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước và quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết
của những doanh nghiệp có quan hệ liên kết.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty thực
hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
trong cùng địa bàn thành phố Hà Nội nhưng khác quận, huyện so với trụ sở chính
thì đây không phải hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
nên người nộp thuế không phải kê khai vào bảng kê 01-5/GTGT và chỉ tiêu [39]
trên tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu 01/GTGT. Khi kho bạc nhà nước nơi phát
sinh công trình xây dựng khấu trừ 2% theo giá trị hạng mục xây lắp hoàn thành
được chủ đầu tư phê duyệt trước khi thanh toán cho Công ty thì thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
Từ ngày 01/07/2020, Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành thì Công ty thực
hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục
thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web http://hanoi.gdt.gov.vn
hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP xây dựng
số 12 được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT7;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|