BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1069/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 02 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HỘ
TỊCH
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
đăng ký hộ tịch trực tuyến, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020;
2. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2023;
3. Nghị định số 07/2025/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày
09 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia
đình ngày 19 tháng 6 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh[2]
Nghị định này quy định chi tiết
một số điều của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn, quản lý và sử dụng
Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước (sau đây gọi là giai
đoạn chuyển tiếp); đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định
được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ,
con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng
ký giám sát việc giám hộ, đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ; đăng ký khai
sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại
Việt Nam; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;
ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; đăng ký lại khai sinh,
kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch
chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Điều 2. Quy
định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1.[3] Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, Thẻ
căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, Giấy chứng nhận căn cước hoặc
giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn
giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
...[4]...
2.[5] Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh
hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ
tịch; người yêu cầu đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy
báo tử theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại khoản
2 Điều 4 của Nghị định này.
Trường hợp người yêu cầu đã nộp
bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy báo tử hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch đã khai
thác được dữ liệu điện tử có ký số của Giấy chứng sinh, Giấy báo tử thì không
phải nộp bản giấy.
3. Giấy tờ bằng tiếng nước
ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và
công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng
giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 7 của Luật hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và
có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo
quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng
thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Điều 3.
Cách thức nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, tiến hành xác minh khi giải quyết
hồ sơ đăng ký hộ tịch[6]
1.[7] Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp hồ sơ trực tiếp
tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc đăng ký trực
tuyến theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Hồ sơ đăng ký hộ tịch lập thành
01 (một) bộ.
2. Người tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp
lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết
quả.
Trường hợp người yêu cầu nộp giấy
tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì
người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu
chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội
dung giấy tờ đó.
Trường hợp pháp luật quy định
giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản
sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.
3. Trường hợp người yêu cầu gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì
phải gửi nộp lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu
không thuộc diện được miễn lệ phí và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu
chính. Người tiếp nhận hồ sơ ghi rõ phương thức trả kết quả trong giấy tiếp nhận.
Được trả kết quả qua hệ thống
bưu chính đối với yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài giải quyết, bao gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly
hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định tại Điều 63 của Luật hộ tịch.
4. Đối với việc đăng ký hộ tịch
phải tiến hành xác minh theo quy định của Luật hộ tịch và Nghị định này thì thời
gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn
giải quyết việc hộ tịch cụ thể.
5.[8] Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng
ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ
khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông
tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với yêu cầu đăng ký kết
hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người
yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp
tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới
dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm
tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.
Trường hợp không tra cứu được
tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh,
cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm
kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.
Điều 4. Xác
định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc
của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật
dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ
không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được
xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c)[9] Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được
cấp khi đăng ký khai sinh. Việc cấp Số định danh cá nhân được thực hiện theo
quy định của Luật Căn cước và các văn bản quy định chi tiết thi hành, trên cơ sở
bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được
xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy
chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh
thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều
16 của Luật hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y
tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã,
huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì
ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra;
đ) Quê quán của người được đăng
ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Luật hộ tịch.
2. Khi đăng ký khai tử theo quy
định của Luật hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: họ, chữ đệm,
tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi
chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu
người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được
xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền
sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở
y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi
hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc
thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Toà án
tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án thay Giấy báo
tử;
d) Đối với người chết trên
phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có
nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ
quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Điều 5. Cấp
Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử
1. Cơ sở y tế sau khi cấp Giấy
chứng sinh, Giấy báo tử và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có trách nhiệm
thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định
của Luật hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp
luật.
2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở
y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống
kê sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 6. Giá
trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá
nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc;
quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của
người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ
sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh
hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Điều 7. Điều
kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm,
tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật hộ tịch
phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với
người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định
của Luật hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc
trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định
có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu
đăng ký hộ tịch.
Điều 8. Tuyển
dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, người có thẩm quyền chỉ được bố trí, tuyển dụng mới người có đủ tiêu chuẩn
theo quy định của Luật hộ tịch làm công tác hộ tịch.
2. Căn cứ vào số lượng cán bộ,
công chức cấp xã do Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ưu tiên bố trí công
chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách tại các xã, phường, thị
trấn là đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 có đông dân cư, số lượng công
việc hộ tịch nhiều.
3. Bộ Tư pháp xây dựng chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch và quy định việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng,
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công
tác hộ tịch tại địa phương.
Chương II
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH TRONG GIAI
ĐOẠN CHUYỂN TIẾP
Mục 1. GIẤY
TỜ NỘP, XUẤT TRÌNH
Điều 9. Giấy
tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai
sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch khi
đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật
hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2.[10] Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 10.
Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn
xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này, nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật hộ tịch khi
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều 38 của Luật hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và
nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1.[11] (được bãi bỏ)
2. Trường hợp người yêu cầu
đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì
phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện)
cấp.
Mục 2. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH
Điều 11. Lập,
khóa Sổ hộ tịch
1. Sổ hộ tịch được lập thành 01
quyển theo từng loại việc hộ tịch được đăng ký.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch sử dụng
Sổ hộ tịch để ghi những việc hộ tịch được đăng ký bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm.
Số liệu thống kê hộ tịch hàng
năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Trước ngày 05 tháng 01 của
năm sau, công chức làm công tác hộ tịch phải khóa Sổ hộ tịch; thống kê đầy đủ,
chính xác và ghi tổng số việc hộ tịch đã đăng ký của năm trước vào trang liền kề
với trang đăng ký cuối cùng của năm; ký, ghi rõ họ tên, chức danh; báo cáo Thủ
trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận.
Điều 12.
Lưu trữ Sổ hộ tịch
1.[12] (được bãi bỏ)
2.[13] (được bãi bỏ)
3. Sổ hộ tịch là tài sản quốc
gia, được lưu trữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Cơ quan lưu giữ Sổ hộ tịch
có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy định của
pháp luật; thực hiện các biện pháp an toàn, chống cháy nổ, bão lụt, ẩm ướt, mối
mọt.
Điều 13.
Ghi vào Sổ hộ tịch nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Ngay sau khi nhận được thông
báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật
hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ bản sao trích lục ghi đầy đủ nội
dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch, bao gồm: số, ngày, tháng, năm; tên cơ
quan cấp; họ, tên người ký trích lục hộ tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng
ký hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp Sổ hộ tịch đã được
chứng thực chuyển lưu theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị
định này thì công chức làm công tác hộ tịch phải báo cáo bằng văn bản kèm bản
chụp trích lục hộ tịch cho cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên để ghi tiếp nội
dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ hộ tịch tương ứng. Cơ quan tiếp nhận bản
sao Sổ hộ tịch có trách nhiệm ghi nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ hộ
tịch tương ứng; Thủ trưởng cơ quan ký, đóng dấu xác nhận về nội dung đã ghi.
2. Thủ trưởng cơ quan đăng ký,
quản lý hộ tịch nhận được văn bản thông báo mà không thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch
hoặc có trách nhiệm thông báo mà không thực hiện thông báo và gửi bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật hộ tịch phải chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin hộ tịch sai lệch
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Mục 1.
ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 14.
Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an
cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng
cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông
báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm
tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian,
địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng,
tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ
chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải
được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên
và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản,
một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu
không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho
cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai
sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm
khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được
xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định
ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị
bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi
sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc
tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ
trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ
rơi”.
Điều 15.
Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được
cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được
cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác
định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ
tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký
khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều
25 của Luật hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và
đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định
được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy
khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh
cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện
như quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ
hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Điều 16.
Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
1. Người yêu cầu đăng ký khai
sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch và văn bản
xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang
thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang
thai hộ.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch; nội dung đăng ký
khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị
định này.
Mục 2.
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 17.
Đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực
biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng
giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp
giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai
sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị
định này và nộp các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
b) Văn bản thỏa thuận của cha,
mẹ về việc chọn quốc tịch cho con theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật hộ
tịch;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh
nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng
giềng.
3. Thủ tục đăng ký khai sinh được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch; nội dung đăng ký
khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị
định này.
Điều 18.
Đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực
biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa
bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính
tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt
Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký kết
hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị
định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo
mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung.
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận
công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng.
c) Bản sao giấy tờ chứng minh
nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng
giềng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra,
xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần
xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào
Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng
nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 19.
Đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực
biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường
trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị
hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận
cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ
đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con
theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh
quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh
nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng
giềng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ
sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 12 ngày làm việc.
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con
là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ
hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.
Điều 20.
Đăng ký khai tử
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực
biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại
xã đó.
2. Người yêu cầu đăng ký khai tử
nộp Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu quy định, bản chính Giấy báo tử hoặc giấy
tờ thay Giấy báo tử được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Nghị định này.
3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ
sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch,
cùng người yêu cầu đăng ký khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
4. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy
ban nhân dân xã có văn bản thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch gửi Bộ
Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết mang
quốc tịch.
Mục 3. CẤP
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Điều 21.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam
không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về
cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước
ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Điều 22.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình
trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình
trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác
nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc
chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này
thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh
tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức
tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4.[14] Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân
đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người yêu cầu cung cấp các
giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây (nếu có).
Trên cơ sở các thông tin được cung cấp, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông
tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trên
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp
không tra cứu được do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký
hộ tịch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác minh. Thời hạn,
phương thức gửi yêu cầu xác minh thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 3 của Nghị định này.
5. Ngay trong ngày nhận được
văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp
lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Điều 23.
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2.[15] Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết
hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy
xác nhận.
Mục 4.
ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 24. Điều
kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn,
khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì
được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu
có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh,
kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp
nhận hồ sơ.
Điều 25.
Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.
Điều 26.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định,
trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người
đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh.
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy
tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông
tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.
c) Trường hợp người yêu cầu
đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác
trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những
nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với
hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác
minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật
thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai
sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra,
xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu
giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ
tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định
pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như
quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
4. Trường hợp người yêu cầu có
bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh
được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi
theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
5. Trường hợp người yêu cầu
không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về
nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không
thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ
sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên;
riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng
vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết
hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều
này.
Điều 27.
Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm
các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản
sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết
hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác
minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định
pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như
trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây
thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc
lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn
trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu
giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ
tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định
pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công
nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận
kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn
trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng
ký kết hôn trước đây.
Điều 28.
Thủ tục đăng ký lại khai tử
1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng tử trước
đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao
hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu
xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng
pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục
hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch,
cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Mục 5.
ĐĂNG KÝ GIÁM SÁT VIỆC GIÁM HỘ, ĐĂNG KÝ CHẤM DỨT GIÁM SÁT VIỆC GIÁM HỘ[16]
Điều
28a. Thẩm quyền đăng ký giám sát việc giám hộ, đăng ký chấm dứt giám sát việc
giám hộ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người được giám hộ thực hiện đăng ký giám sát việc giám hộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã đã
đăng ký giám sát việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ.
Điều
28b. Thủ tục đăng ký giám sát việc giám hộ
1. Người yêu cầu đăng ký giám
sát việc giám hộ nộp Tờ khai đăng ký giám sát việc giám hộ theo mẫu quy định và
văn bản là căn cứ chứng minh việc thỏa thuận cử/chọn người giám sát giám hộ
theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật
thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh
thì thời hạn giải quyết được kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ.
Điều
28c. Thủ tục đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ
1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt
giám sát việc giám hộ nộp Tờ khai đăng ký chấm dứt giám sát việc giám hộ theo mẫu
quy định và giấy tờ là căn cứ chấm dứt giám sát việc giám hộ cho cơ quan đăng
ký hộ tịch có thẩm quyền.
2. Trình tự đăng ký chấm dứt
giám sát việc giám hộ được thực hiện tương tự quy định tại khoản
2 Điều 28b của Nghị định này.
3. Tờ khai, các biểu mẫu Sổ,
Trích lục hộ tịch liên quan đến đăng ký giám sát việc giám hộ, đăng ký chấm dứt
giám sát việc giám hộ được ban hành theo Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Chương IV
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Mục 1.
ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KẾT HÔN
Điều 29.
Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực
hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký
khai sinh.
2. Người yêu cầu đăng ký khai
sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam và nộp các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ
khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh
ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có;
c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ
lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật hộ tịch đối
với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công
dân nước ngoài.
3. Trường hợp không có giấy tờ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho
trẻ em theo thủ tục quy định tại khoản 5 Điều 15 của Nghị định
này.
4. Ngay trong ngày tiếp nhận
yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng
quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều
36 của Luật hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 30. Hồ
sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập
theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai
chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết
hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy
xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch chỉ
có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài
không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ
cư trú.
3.[17] Ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu bên kết
hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài nhưng qua tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
thông qua kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh
với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không thể
hiện thông tin về việc đã ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn thì cơ quan đăng ký
hộ tịch hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn/hủy
việc kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi giải quyết việc đăng
ký kết hôn; nếu người có yêu cầu đăng ký kết hôn là công chức, viên chức hoặc
đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị
quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy
định của ngành đó.
Điều 31.
Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật hộ tịch và quy
định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm
tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ
sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, không thuộc
trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều
33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi
cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng
vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Điều 32. Tổ
chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn,
Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng
nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá
trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên
nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng
văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận
kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy
chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn
muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Điều 33. Từ
chối đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ
chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do cho hai bên nam, nữ.
Mục 2. GHI
VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC KẾT HÔN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC
NGOÀI
Điều 34. Điều
kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm
kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn,
nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, nhưng
vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục
hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ
em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều 35.
Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một
trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều
48 của Luật hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận
việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại điểm
a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản
sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại khoản 1 Điều 2
của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào
Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại khoản
2 Điều 37 của Nghị định này.
2. Thời hạn giải quyết ghi vào
sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận
hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch
việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật hộ tịch
và quy định sau đây:
a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ
hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34
của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ
hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện để từ chối.
Điều 36. Từ
chối ghi vào sổ việc kết hôn
1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết
hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
b) Công dân Việt Nam kết hôn với
người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.
Mục 3. GHI
VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN, HUỶ VIỆC KẾT HÔN ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 37.
Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy
kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác
công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi
là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì được
ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn,
hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng
ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch
việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi
chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm
thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
3. Trên cơ sở thông tin chính
thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi
hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Điều 38.
Thẩm quyền ghi chú ly hôn
Thẩm quyền ghi chú ly hôn được
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật hộ tịch và quy định sau
đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện
ghi chú ly hôn.
Trường hợp việc kết hôn hoặc
ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn
do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp việc kết hôn trước
đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt Nam
không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
2. Công dân Việt Nam từ nước
ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước
đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường
trú thực hiện.
3. Công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây
được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì
việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới
thực hiện.
Điều 39.
Thủ tục ghi chú ly hôn
1. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ ly hôn đã có
hiệu lực pháp luật.
2. Thủ tục ghi chú ly hôn được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật hộ tịch và quy định sau
đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công
chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly
hôn không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc không
thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo
quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng
phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản
chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
b) Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
c) Nếu việc kết hôn trước đây
được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly
hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng
ký tại Cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện
ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Mục 4.
ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 40. Điều
kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn,
khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Việc đăng ký lại khai sinh,
kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu
đăng ký lại.
Điều 41.
Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai
sinh, kết hôn, khai tử.
2. Trường hợp khai sinh, kết
hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký
lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
3. Trường hợp khai sinh, kết
hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư
pháp thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt
Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực
hiện.
Điều 42.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Thủ tục đăng ký lại khai sinh,
kết hôn, khai tử được thực hiện tương tự như quy định tại các Điều
26, 27 và 28 của Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[18]
Điều 43.
Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật hộ tịch
và Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng ký và
quản lý hộ tịch trên địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch tại cấp huyện, cấp xã
theo đúng quy định của Luật hộ tịch và Nghị định này;
b) Bố trí kinh phí, cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
Luật hộ tịch và Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả
đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn:
a) Chỉ đạo công chức làm công
tác hộ tịch đăng ký đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật các sự kiện hộ tịch
xảy ra trên địa bàn; thực hiện thông báo việc đăng ký hộ tịch và cập nhật các sự
kiện hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch;
b) Chỉ đạo các cơ quan, ban,
ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với công chức tư pháp – hộ tịch trong việc
đôn đốc, rà soát các việc sinh, tử chưa được đăng ký trên địa bàn, có giải pháp
tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của người dân.
c) Căn cứ tình hình thực tiễn,
có kế hoạch bố trí nguồn lực, kinh phí và chỉ đạo công tác đăng ký hộ tịch lưu
động tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch
không đúng quy định của Luật hộ tịch và Nghị định này.
Điều 44. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch
được cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa
giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Đối với trường hợp nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng
ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ
hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau
như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 và Điều 18 của Luật hộ tịch.
Điều 45.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm
pháp luật và các điều khoản sau đây:
a) Nghị định số 77/2001/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn
theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và
gia đình;
b) Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
c) Điều 1 và Điều 3 của Nghị định
số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
d) Các điều 3, 5 và 44 của Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương
III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và điểm a khoản 1 Điều 63 của Nghị định
số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 63 của
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình như sau:
“2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài tại địa phương, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
theo quy định của Nghị định này”.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, HTQTCT (02b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
[1] Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.”
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công.”
Nghị định số 07/2025/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt
Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc
tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực”.
[2] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[3] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[4] Cụm
từ “Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình
giấy tờ chứng minh nơi cư trú” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[5] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[6] Tên
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị
định số 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh
vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm
2025.
[7] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định
số 07/2025/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[8] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[9] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[10] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[11] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[12] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số
87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
[13] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số
87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
[14] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[15] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[16]
Mục này bao gồm các điều 28a, 28b và 28c được bổ sung theo quy định tại khoản 8
Điều 2 của Nghị định số 07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09
tháng 01 năm 2025.
[17] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025.
[18] Điều 24 và Điều 25 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 24. Quy định chuyển
tiếp
1. Các cơ quan đăng ký, quản
lý hộ tịch ở địa phương sử dụng thống nhất Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện
tử dùng chung kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm triển khai việc số hoá, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ
giấy; chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử của
địa phương đã triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành và cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo
đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
3. Việc khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để đăng ký hộ tịch trực tuyến do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định về phạm vi, mức độ và thời điểm triển khai tùy theo điều kiện
cơ sở hạ tầng thông tin của địa phương.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Bộ Ngoại giao nâng cấp, hiệu chỉnh Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
dùng chung để thực hiện đồng bộ tại các Cơ quan đại diện và Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Ngoại giao thống nhất
với Bộ Tư pháp về phạm vi, mức độ và thời điểm thực hiện Phần mềm đăng ký, quản
lý hộ tịch dùng chung tùy theo điều kiện thực tế tại từng Cơ quan đại diện, bảo
đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2022; triển khai việc số hóa, quản
lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy, cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm
2025.
6. Các Sổ hộ tịch đã mở trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn được khóa sổ khi hết sổ, chứng thực bản
sao và chuyển lưu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP .
7. Sau khi Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, sử dụng
thống nhất trên toàn quốc, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm
kết nối với các Cơ sở dữ liệu này để xác định tình trạng hôn nhân của người có
yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không được yêu cầu nộp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện thống nhất quy định tại khoản này.
Điều 25. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
2. Bãi bỏ quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức
thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.”
Điều 15 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu,
sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thực
hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng
quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về
cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.”
Điều 5 của Nghị định số
07/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2025 quy định
như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Hồ sơ chứng thực, hộ tịch,
quốc tịch tiếp nhận trước ngày Nghị định có hiệu lực mà chưa giải quyết xong
thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP , Nghị
định số 123/2015/NĐ- CP, Nghị định số 87/2020/NĐ-CP , Nghị định số
16/2020/NĐ-CP .
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.