BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1837/QĐ-BNN-CĐS
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, và phát triển nguồn
nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2023”
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-BNN-VP ngày 15/6/2022 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Hướng dẫn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch
Chuyển đổi số năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 744/QĐ-BNN-TCCB
ngày 1/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban
Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về
chuyển đổi số năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp - Tổ trưởng Tổ công tác giúp việc
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số,
kinh tế số và xã hội số năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để t/h);
- Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Trung tâm CĐS và TKNN (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NĂM
2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-CĐS
ngày tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
I - MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đẩy mạnh chuyển đổi số thực
chất, hiệu quả, tiết kiệm, gắn với kêu gọi sự hỗ trợ, tư vấn, đồng hành của các
doanh nghiệp, hiệp hội công nghệ thông tin chuyên nghiệp, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ từ nhận thức đến hành động về chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá nhân tham gia chuỗi giá
trị nông nghiệp từ trung ương đến địa phương.
b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn góp phần xây dựng giá trị văn hóa làm việc
chuyên nghiệp, sáng tạo dựa trên tinh thần hợp tác, chia sẻ, tôn trọng, cộng đồng
trách nhiệm trong một đơn vị và giữa các đơn vị với nhau.
c) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ trọng tâm của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số đã giao Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong năm 2023
2. Yêu cầu
a) Cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu, chỉ số cơ bản, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên cơ sở Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
b) Hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ về phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số và chuyển
đổi số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2023. Với chủ đề năm 2023 là
dữ liệu số, các đơn vị thuộc Bộ tập trung đột phá việc rà soát, sắp xếp, số hóa
hồ sơ quy trình chuyên môn nghiệp vụ, phát triển CSDL chuyên ngành, phục vụ
tích hợp dữ liệu lớn thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ ngành, lĩnh vực đơn vị quản
lý, tham mưu; lựa chọn ít nhất từ 1 - 2 nội dung trọng điểm, hoạt động chuyển đổi
số thiết thực, khả thi trong từng chuyên ngành để triển khai có kết quả trong
năm 2023.
c) Xác định rõ lộ trình, thời
gian hoàn thành, trách nhiệm thực hiện của Thủ trưởng đơn vị trong chuyển đổi số
của đơn vị; đôn đốc, giám sát đối với Người đứng đầu đơn vị nhằm đảm bảo hoàn
thành Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm
2023 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023).
II - MỤC
TIÊU CỤ THỂ
Năm 2023 là năm Dữ liệu số quốc
gia, tập trung vào thực hiện một số chỉ số quan trọng cụ thể như sau:
1. Dữ liệu số
- Hoàn thành ban hành danh mục
cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng,
triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.
- 30% đơn vị thuộc Bộ triển
khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp chuyên ngành.
- 80% đơn vị chuyên ngành triển
khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức phục vụ công tác lưu trữ và quản
lý.
2. Chính phủ số
- 70% dịch vụ công trực tuyến
toàn trình và một phần triển khai trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia quy định tại Nghị
định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Nâng cao chất lượng và hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm đảm bảo tính minh bạch và sự hài lòng
của doanh nghiệp, người dân.
- Thực hiện thanh toán trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối với một số dịch vụ công theo đúng quy định.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ (không bao gồm nội dung mật)
được ký số, gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, chia sẻ với Hệ thống
thông tin báo cáo Quốc gia.
- Trên 50% cán bộ, công chức,
viên chức quản lý được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
- Cải thiện vị trí xếp hạng
chuyển đổi số theo Bộ Chỉ số chuyển đổi số cấp Bộ ngành (DTI) năm 2023.
3. Kinh tế nông nghiệp số
- Phát triển kinh tế số trong
nông nghiệp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp, người dân tham gia các hoạt động
trong nông nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, cung
cấp dịch vụ nông nghiệp; quản lý, giám sát nguồn gốc; hình thành hệ sinh thái
nông nghiệp số nhằm khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia vào chuyển
đổi số; ứng dụng công nghệ số trong quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ nông
nghiệp.
- Cung cấp dữ liệu mở có thể
truy cập, sử dụng dễ dàng; hoàn thiện kho dữ liệu số đáp ứng các yêu cầu về kết
nối; chia sẻ tài nguyên thông tin, dữ liệu trong Bộ.
4. Xã hội số
Khuyến khích các hoạt động ứng
dụng các công nghệ số như cảm biến, IoT, trí tuệ nhân tạo và khai thác dữ liệu
để theo dõi các thông số đất đai, thời tiết, v.v…nhằm tăng năng suất và cải thiện
chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
5. An toàn, an ninh mạng
Bảo đảm an toàn thông tin mạng
theo mô hình 4 lớp: 100% máy chủ, máy trạm của Bộ được triển khai giải pháp
phòng chống mã độc; 100% hệ thống thông tin quan trọng của Bộ được phê duyệt Hồ
sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin.
III - NHIỆM
VỤ (Danh mục nhiệm vụ trọng tâm đính kèm Kế hoạch)
1. Nhận
thức số
1.1 Chuyển đổi số phải gắn trực
tiếp với tư duy nhận thức, vai trò trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng, người
đứng đầu đơn vị. Người đứng đầu đơn vị phải “truyền lửa” đến tất cả mọi cán bộ
hiểu được tầm quan trọng của chuyển đổi số của Ngành, của đơn vị, đồng thời phải
là người đầu tiên tuyệt đối tuân thủ quy trình chuyển đổi số của đơn vị để làm
gương cho cấp dưới. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo triển khai lộ trình
chuyển đổi số, chính là việc tổ chức dẫn dắt toàn thể đơn vị từng bước chuyển đổi
hệ thống từ phương thức hoạt động cũ sang cách vận hành mới, cải cách hành
chính thực chất, nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
1.2 Tổ chức thực hiện Kế hoạch
triển khai Ngày Chuyển đổi số quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông và phù hợp với điều kiện thực tế của Bộ (ngày 10/10/2023); tổ chức các hoạt
động thiết thực hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số trong ngành nông nghiệp (ngày 19/8/2023).
1.3 Tổ chức các hội nghị, hội
thảo, diễn đàn, tọa đàm theo các chuyên đề khác nhau về chuyển đổi số trong
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.4 Xây dựng kênh thông tin về
chuyển đổi số của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham vấn ý kiến của
Bộ Thông tin và Truyền thông, hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp công nghệ số
lớn của Việt Nam trong triển khai chuyển đổi số tại Bộ và các đơn vị.
1.5 Các đơn vị trực thuộc Bộ đẩy
mạnh công tác truyền thông về chuyển đổi số nông nghiệp trên các môi trường mạng;
xây dựng các chương trình, chuyên đề, tăng cường tin bài trên chuyên mục “Chuyển
đổi số” tại Cổng thông tin điện tử của Bộ và các Trang thông tin điện tử của
đơn vị.
2. Thể chế
số
Các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng
và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số của từng đơn vị, hoàn thiện cơ chế, chính
sách để phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông
tin phù hợp với tiến trình chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo hướng dẫn của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số, Bộ Thông tin và Truyền
thông; Rà soát pháp luật về chuyển đổi số trong các lĩnh vực chuyên ngành của Bộ
3. Hạ tầng
số
3.1. Triển khai có hiệu quả, đồng
bộ việc đầu tư hạ tầng CNTT của Bộ thuộc Dự án “Xây dựng Chính phủ điện tử hướng
đến Chính phủ số của Bộ giai đoạn 2021-2025” nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu chuyển
đổi số tại Bộ.
3.2. Hoàn thiện quy hoạch, triển
khai kết nối mạng giữa trụ sở chính của Bộ tại số 2 Ngọc Hà, số 10 Nguyễn Công
Hoan và số 16 Thụy Khuê tạo thành mạng chung, diện rộng của Bộ để thống nhất về
mặt kết nối kỹ thuật.
3.3. Nghiên cứu giải pháp xây dựng,
vận hành hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng (SOC); hệ thống giám sát, điều
hành thông minh (IOC) kết nối với Hệ thống chỉ đạo, điều hành quốc gia.
4. Dữ liệu
số
4.1. Tập trung số hóa hồ sơ dữ
liệu, phát triển, làm giàu dữ liệu số chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thủy sản, kiểm ngư, kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y, thủy lợi, phòng
chống thiên tai, kinh tế hợp tác, phát triển nông thôn, quản lý chất lượng, chế
biến, thị trường nông sản, khuyến nông.v.v…); bảo đảm mục tiêu chất lượng dữ liệu
(đúng, đủ, sống, sạch) phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng nhu cầu người
dân, doanh nghiệp.
4.2. Nghiên cứu, xây dựng nền tảng
dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao theo quy định của pháp luật để
phục vụ chuyển đổi số toàn diện theo lộ trình trong phạm vi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4.3. Nghiên cứu xây dựng ban
hành Kiến trúc dữ liệu nền tảng số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của
Bộ nhằm hệ thống, chuẩn hóa dữ liệu.
5. Nền tảng
số
5.1. Nghiên cứu xây dựng nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ (LGSP), kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương nhằm chia sẻ thông tin, dữ liệu để
cùng khai thác, sử dụng.
5.2. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
nền tảng dữ liệu số, dịch vụ vận hành các hệ thống nền tảng dùng chung phục vụ
chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, phát triển
kinh tế số, xã hội số của Bộ và Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
hướng xã hội hóa.
6. Nhân lực
số
6.1. Kiện toàn, bổ sung đội ngũ
cán bộ về công nghệ thông tin, an toàn thông tin tại từng đơn vị thuộc Bộ nhằm
đảm bảo nguồn nhân lực số đáp ứng nhu cầu phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số.
6.2. Xây dựng kế hoạch triển
khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ
cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2022-
2025.
6.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao kiến thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức để
sẵn sàng làm việc trong môi trường số; đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ về
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
7. An toàn
thông tin mạng
7.1. Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện các văn bản pháp lý bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo các chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Công an.
7.2. Duy trì bảo đảm an toàn
thông tin theo cấp độ, nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình
"4 lớp" và theo công văn hướng dẫn 1552/BTTTT-CATTT ngày 28/4/2020 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đôn đốc tổ chức triển khai bảo đảm an toàn
thông tin cho hệ thống thông tin theo mô hình 4 lớp.
7.3. Về công tác quản lý an
toàn thông tin theo cấp độ:
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chỉ
đạo rà soát, hoàn thiện việc lập, phê duyệt hồ sơ cấp độ và phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin cho các hệ thống thông tin của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 02/CT-TTg
ngày 26/04/2022 về phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số, thúc đẩy
chuyển đổi số quốc gia và các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Hướng
dẫn số 652/BTTTT-CATTT ngày 28/02/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
hướng dẫn triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm về an toàn thông tin mạng trong
năm 2023;
7.4. Về công tác kiểm tra, đánh
giá, giám sát an toàn, an ninh thông tin:
- Giám sát an toàn thông tin
cho toàn bộ hạ tầng công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin của Bộ được thực
hiện thường xuyên, liên tục; phát hiện và xử lý kịp thời các lỗ hổng, nguy cơ mất
an toàn và các cuộc tấn công mạng, không để xảy ra các sự cố mất an toàn thông
tin nghiêm trọng.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu về
mã độc, giám sát với Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá
an toàn, an ninh và bảo mật thông tin đối với các hệ thống thông tin của Bộ, đối
với các hệ thống thông tin quan trọng, để bảo đảm an toàn thông tin theo 4 lớp.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị liên quan của Bộ Công an để triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030,
trong đó tiếp tục đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin kết nối
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.5. Về công tác phòng, chống
phần mềm độc hại:
- Rà soát, cập nhật bản vá lỗi
hệ thống cho máy chủ và máy trạm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được
cài đặt các phần mềm phòng chống phần mềm độc hại, qua đó kịp thời phát hiện và
xử lý các phần mềm độc hại, tránh phát tán, lây lan và tấn công từ bên trong.
- Tổ chức khắc phục điểm yếu,
phòng chống, gỡ bỏ (nếu có) mã độc cho các máy máy chủ và máy tính cá nhân tại
các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ khắc phục
các điểm yếu, gỡ bỏ các mã độc cho các máy tính của các đơn vị (nếu có).
7.6. Về công tác ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng:
- Đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện hoạt động ứng cứu sự cố của Đội ứng cứu sự cố và bảo đảm an
toàn thông tin tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết định số
5135/QĐ-BNN-TH ngày 30/12/2022 về việc Thành lập Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức diễn tập thực chiến
nhằm ứng cứu sự cố để tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
bảo đảm an toàn thông tin tại Bộ.
8. Chính phủ
số
- Ban hành, triển khai hiệu quả
Bộ Chỉ số đánh giá chuyển đổi số áp dụng cho các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và PTNT (DTI) năm 2023.
- Tích hợp cung cấp dịch vụ
công trực tuyến toàn trình và một phần trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; đồng bộ
trạng thái hồ TTHC theo quy định Nghị định 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/06/2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng. Nghiên cứu hợp nhất Cổng Dịch vụ
công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ, tạo lập Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC của Bộ thống nhất.
- Triển khai có hiệu quả, đồng
bộ việc đầu tư hạ tầng CNTT của Bộ thuộc Dự án “Xây dựng Chính phủ điện tử hướng
đến Chính phủ số của Bộ giai đoạn 2021-2025”.
9. Kinh tế
nông nghiệp số
- Xây dựng thí điểm 02-03 mô
hình mẫu về sản xuất, kết nối nông nghiệp thông minh tại một số địa phương trọng
điểm.
- Tạo điều kiện, thúc đẩy hợp
tác công tư, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số,
hoạt động dữ liệu số, thúc đẩy dịch vụ số phục vụ phát triển kinh tế số nông
nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối
sản xuất tiêu thụ nông sản, phát triển ngành nghề, dịch vụ du lịch nông thôn
trên nền tảng số, thông qua các sàn thương mại điện tử và thanh toán trực tuyến.
10. Xã hội
số, nông dân số
- Tuyên truyền, phổ biến, truyền
thông chính sách trên các nền tảng số, sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại và
đa dạng hóa các kênh truyền thông số giúp cộng đồng tiếp cận, sử dụng, nâng cao
nhận thức về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phối hợp với địa phương xây dựng
công cụ số phục vụ công tác quản lý ngành nông nghiệp.
- Khảo sát một số mô hình chuyển
đổi số có hiệu quả trong quản lý, nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp tại các địa
phương và các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Triển khai một số mô hình thí
điểm phục vụ nông dân, nông thôn: như mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông
minh, xã thương mại điện tử, câu lạc bộ cộng đồng “Kết nối chuyển đổi số”, “Mạng
nhà nông”…
IV - KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật
V - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
- Chỉ đạo, điều phối các đơn vị
thuộc Bộ để triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ; chỉ đạo xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị
trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
- Tổ chức các đoàn khảo sát, học
tập, chia sẻ kinh nghiệm các mô hình chuyển đổi số có hiệu quả trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Trung tâm Chuyển đổi số
và Thống kê nông nghiệp - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; theo dõi, đôn đốc tiến độ triển khai
thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tham mưu triển khai các nhiệm
vụ cụ thể được phân công trong Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo tại các
phiên họp Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì triển khai Bộ Chỉ số
đánh giá chuyển đổi số áp dụng cho các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
(DTI) năm 2023 đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường
Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ
trong việc xây dựng, thẩm định, trình Bộ phê duyệt thực hiện các dự án, nhiệm vụ
trong Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ; kiểm tra và thực hiện dự án, nhiệm vụ
theo Kế hoạch.
4. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính
- Thẩm định, trình Bộ bố trí
kinh phí theo quy định để các đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
theo Kế hoạch.
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị
quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của
nhà nước.
5. Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm trực tiếp xây dựng kế hoạch nhiệm vụ và chỉ đạo các hoạt động chuyển
đổi số trong phạm vi quản lý của cơ quan đơn vị theo đúng quy định; chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng - Trưởng Ban Chỉ đạo về việc tổ chức triển khai thực hiện
bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả các nhiệm vụ được giao, báo cáo Ban Chỉ
đạo kết quả triển khai các nhiệm vụ được giao.
- Phân công nhân lực chuyên trách
thực hiện chuyển đổi số gắn với cải cách hành chính thực chất, hiệu quả trong từng
cơ quan, đơn vị; báo cáo Ban Chỉ đạo (thông qua Cơ quan thường trực) định kỳ
theo tháng, quý và đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch theo theo hướng dẫn và
yêu cầu của Ban Chỉ đạo./.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN