ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 688/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
17 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG
PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham
gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”, UBND tỉnh Quảng Bình
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam
tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển kênh phân phối hàng hóa của tỉnh Quảng
Bình ở nước ngoài, góp phần tăng quy mô, thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng tại các hệ thống phân phối hàng nước
ngoài; kết nối doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu trong nước tham gia hiệu
quả hơn vào kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với với các đại sứ
quán, thương vụ Việt Nam, các tổ chức xúc tiến thương mại, Hội người Việt Nam ở
nước ngoài, các cục, vụ của Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao và các đơn vị liên
quan để triển khai, phát triển hạ tầng thương mại và kết nối, đưa hàng hóa Việt
Nam nói chung và các sản phẩm hàng hóa tỉnh Quảng Bình nói riêng vào hệ thống
phân phối tại nước ngoài.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài thông qua các hình thức đa dạng để tiếp cận thị trường.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất xanh, sạch, bền vững, chế
biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao, mang giá trị tăng cao cho hàng hóa xuất
khẩu của tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ thông tin thị trường cho khoảng 1.000 lượt
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho 1.000 lượt doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng.
- Tổ chức 200 - 300 lượt doanh nghiệp kết nối, giao
thương với các mạng phân phối nước ngoài.
- Phấn đấu đến năm 2030, có từ 03- 05 sản phẩm chủ
lực của tỉnh Quảng Bình có mặt tại chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến tại
tất cả các quốc gia có Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.
II. YÊU CẦU
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp,
cơ sở phục hồi sản xuất kinh doanh, xuất khẩu do tác động của đại dịch
Covid-19.
- Sản xuất, chế biến sản phẩm hàng hóa tham gia trực
tiếp mạng phân phối nước ngoài trên cơ sở xác định đối tượng khách hàng là người
bản địa hay là người Việt Nam qua nước ngoài sinh sống; cần nghiên cứu và nắm
rõ các yếu tố liên quan đến văn hóa đặc biệt là rào cản ngôn ngữ.
- Việc chọn sản phẩm kinh doanh cần tính toán kỹ về
các lợi thế trong quan hệ đối tác với Việt Nam, lợi thế về văn hóa, biên giới,
chi phí vận chuyển để đa dạng nguồn sản phẩm, từ mẫu mã đến giá thành.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ bán hàng tham gia trực
tiếp thị trường nước ngoài có đủ trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, am hiểu
về văn hóa của các nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền
- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài
nước tích cực phổ biến, tuyên truyền tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
hiểu về mục đích, ý nghĩa và tích cực hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Thông tin, tuyên truyền để người Việt Nam ở nước
ngoài hiểu về chất lượng, tính ưu việt của sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam nói
chung, của tỉnh Quảng Bình nói riêng thông qua các chương trình, hoạt động xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu
Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu các Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân người Việt Nam ở nước
ngoài phát triển thương mại và vận động làm cầu nối đưa sản phẩm của tỉnh Quảng
Bình ra thị trường nước ngoài.
3. Tiếp tục triển khai các
chương trình xúc tiến thương mại và kết nối doanh nghiệp; phát triển hệ thống
phân phối ở nước ngoài
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả các chương trình xúc
tiến đầu tư, thương mại du lịch của tỉnh; khuyến khích sự tham gia của doanh
nghiệp trong và ngoài nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan
thương vụ Việt Nam tại các nước để kết nối giao thương, hội chợ, triển lãm hàng
hóa của tỉnh Quảng Bình tại thị trường nước ngoài.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và kết
nối doanh nghiệp Việt Nam trong và ngoài nước tham gia tiêu thụ sản phẩm mang
thương hiệu của tỉnh Quảng Bình.
- Phối hợp với các tập đoàn phân phối bán buôn, bán
lẻ lớn trên thế giới có doanh nghiệp ở Việt Nam để đưa sản phẩm, hàng hóa của tỉnh
Quảng Bình phân phối trong các mạng lưới của hệ thống phân phối nước sở tại.
4. Định hướng tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa tỉnh Quảng Bình qua các sàn thương mại điện tử
- Đẩy mạnh việc đưa sản phẩm hàng hóa tỉnh Quảng
Bình lên các sàn thương mại điện tử xuyên biên giới như Amazon, Alibaba...để
người Việt Nam tại nước ngoài và người nước ngoài có cơ hội tra cứu, tiếp cận,
mua hàng. Kết nối, hỗ trợ các hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ sản xuất trong tỉnh
lên sàn thương mại điện tử, mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông
nghiệp, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
Quảng Bình.
- Chú trọng phát triển hạ tầng logistic phục vụ cho
phát triển thương mại điện tử, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa qua các
kênh thương mại điện tử.
5. Triển khai công tác hội nhập
kinh tế quốc tế
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch
về hội nhập quốc tế và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (Hiệp định
CPTPP; EVFTA...) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền bằng
nhiều hình thức về các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như CPTPP,
EVFTA, UKFTA nhằm giúp các doanh nghiệp trong tỉnh tận dụng được các ưu đãi, cơ
hội, đáp ứng được các rào cản kỹ thuật của các nước tham gia các FTA, giúp hàng
hóa xuất khẩu sang thị trường các nước này được hưởng ưu đãi thuế quan theo các
cam kết trong FTA.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp về thông
tin thị trường
- Thường xuyên cập nhật thông tin về nhu cầu, xu hướng
phát triển của thị trường thế giới và các chuỗi cung ứng quốc tế.
- Cung cấp thông tin, phổ biến chính sách của các
nhà phân phối đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh để kịp
thời nắm bắt, có những điều chỉnh cần thiết, nhằm đáp ứng tiêu chí, yêu cầu để
trở thành nhà cung ứng cho các mạng phân phối nước ngoài.
- Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại, Cục Xuất nhập
khẩu, các cơ quan liên quan để kết nối cơ quan Thương vụ Việt Nam, Văn phòng
Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài
xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành hàng và doanh nghiệp phân phối nước ngoài.
7. Hỗ trợ doanh nghiệp Quảng
Bình xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài
- Tổ chức và tham gia các khóa đào tạo, hỗ trợ doanh
nghiệp Quảng Bình nâng cao năng lực trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu của mạng phân phối.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tổ chức sản
xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng những yêu cầu, quy định, tiêu chuẩn
chất lượng của mạng phân phối nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo, phổ
biến thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải
tiến năng suất chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh,
dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng tự chủ nguồn
nguyên liệu phục vụ sản xuất, cung ứng cho mạng phân phối nước ngoài thông qua
những hình thức phù hợp với thực tế.
- Hỗ trợ, nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp,
tăng khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro, tính hiệu quả của doanh nghiệp trước
những khó khăn, thách thức trong bối cảnh hiện nay.
- Kết nối doanh nghiệp của tỉnh với mạng lưới
chuyên gia tư vấn sản xuất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng lực
nghiên cứu và phát triển; tổ chức sản xuất hướng tới mục tiêu phát triển bền vững;
ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh
cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường và các tập đoàn phân phối.
- Hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp đáp ứng được
các chứng chỉ tiêu chuẩn về sản xuất theo tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu
nói chung và tập đoàn phân phối nói riêng.
8. Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng
Bình từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững
- Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng nguồn
nguyên liệu xanh, sạch; đẩy mạnh các hoạt động nâng cao ý thức của doanh nghiệp
trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu, chủ động phát triển nguyên liệu xanh, sạch để nâng cao giá trị và sức cạnh
tranh của sản phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chuyển đổi việc sử
dụng năng lượng trong sản xuất, kinh doanh theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng
năng lượng xanh, sạch và công nghệ tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao ít năng lượng,
thân thiện môi trường phù hợp với bối cảnh của Việt nam và thông lệ, xu hướng
quốc tế về thân thiện an toàn môi trường.
- Thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn
trong sản xuất, tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển
mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất (đặc biệt là những ngành nông, thủy sản)
nhằm hướng đến quá trình sản xuất hợp lý, tiết kiệm và thân thiện với môi trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương
mại điện tử xuyên biên giới; nâng cao ý thức của doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình về
chuyển đổi số và thương mại điện tử xuyên biên giới, đặc biệt với những ngành
hàng nông sản, thực phẩm, các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu,...
9. Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các mặt hàng nông sản, hàng chủ lực
của tỉnh
- Phối hợp với các tập đoàn phân phối và chuyên gia
tư vấn hỗ trợ các địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp phát triển từ thương hiệu
của các nhà phân phối.
- Phối hợp với các mạng phân phối nước ngoài hỗ trợ
phát triển các sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu tỉnh Quảng Bình trong hệ thống
phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới, trước mắt tập trung
phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu của tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản
phẩm tại thị trường quốc tế và phối hợp với các tập đoàn phân phối quảng bá,
nâng cao vị thế, hình ảnh sản phẩm tỉnh Quảng Bình.
10. Tổ chức các hoạt động kết
nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài cho các doanh nghiệp Quảng
Bình
- Tổ chức các hội nghị kết nối giao thương giữa
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu với các Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và
nhà phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình tuần
hàng Việt Nam tại các mạng phân phối nước ngoài; hỗ trợ doanh nghiệp trong nước
mang hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại các Chương trình tuần hàng Việt Nam
theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức đưa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đi
khảo sát thị trường các nước nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường và kết nối, giao dịch
với các nhà phân phối.
- Tổ chức tiếp đón các tập đoàn phân phối nước
ngoài tham quan, tìm hiểu tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu của tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động kết nối với mạng lưới phân
phối do doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài làm chủ; các hoạt động quảng bá,
tiếp thị hướng tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
11. Xây dựng cơ chế chính sách
thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua bền vững
- Hỗ trợ các tập đoàn phân phối nước ngoài đặt hiện
diện thương mại (mở văn phòng đại diện, thành lập doanh nghiệp thu mua...) tại
tỉnh Quảng Bình; hợp tác đưa hàng hóa của tỉnh xuất khẩu vào mạng phân phối của
các tập đoàn tại các nước.
- Thiết lập, tăng cường việc ký kết các thỏa thuận
nhằm thiết lập khung hợp tác với các tập đoàn phân phối nước ngoài với những
chương trình hành động cụ thể.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tập đoàn phân phối đa quốc
gia đã có hiện diện tại Việt Nam liên kết, hợp tác với các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất trong tỉnh để phát triển nguồn hàng cho mạng lưới phân phối của tập
đoàn, doanh nghiệp đó.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình chủ động phát triển hệ thống đại lý phân phối
tại thị trường nước ngoài để đưa hàng vào các mạng phân phối nước ngoài.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định
tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; từ nguồn đóng góp, tài trợ của các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước; từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương,
Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp trong kế hoạch này.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung Kế hoạch
đến các địa phương, Hiệp hội, doanh nghiệp và chỉ đạo, đôn đốc thực hiện.
- Tăng cường phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại,
các cơ quan Thương vụ, văn phòng Xúc tiến thương mại ở nước ngoài hỗ trợ doanh
nghiệp kết nối và xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc triển
khai Đề án theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực sản
xuất cung ứng cho thị trường, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng nhu cầu tiêu
dùng bền vững, tham gia trực tiếp mạng phân phối nước ngoài.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp các đơn vị liên quan thúc đẩy việc mở cửa
thị trường cho các sản phẩm, hàng hóa nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh tại thị
trường nước ngoài, tạo tiền đề cho việc đưa sản phẩm của tỉnh vào hệ thống phân
phối nước ngoài.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí
cho các đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
5. Cục Hải quan
Tổng hợp, cập nhật và cung cấp số liệu về tình hình
xuất khẩu trực tiếp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ngành liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng nhiệm vụ, giải pháp cụ thể phù
hợp thực tiễn để triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hằng năm xây dựng báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện, gửi về Sở Công Thương trước ngày 30/11 để tổng hợp
báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.
- Nắm bắt, tổng hợp khó khăn, vướng mắc từ các
doanh nghiệp để đề xuất giải pháp tháo gỡ kịp thời, kiến nghị những chính sách
hỗ trợ.
- Phối hợp với Sở Công Thương lựa chọn, giới thiệu
doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của các mạng phân phối nước ngoài để
xây dựng kế hoạch hỗ trợ.
7. Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương để triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tích cực hưởng
ứng tham gia các chương trình của tỉnh để thực hiện “Huy động người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển kênh phân phối
hàng Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn đến năm 2030”.
- Chủ động, thường xuyên liên hệ, trao đổi với các
hiệp hội doanh nhân, hiệp hội doanh nghiệp người Việt Nam ở nước ngoài để thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu, đưa hàng hóa Việt Nam vào các hệ thống phân phối hàng
hóa tại các nước có đông người Việt Nam sinh sống.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Yêu cầu các Sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội doanh nghiệp tỉnh triển khai
thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các
đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|