ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1501/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
18 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VỀ ĐA DẠNG
SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
1623/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường
phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” (viết
tắt là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai
đề án cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 1623/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính
phủ, qua đó huy động sức mạnh tổng hợp của các Sở, ban, ngành, địa phương và
đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm của Đề án phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Hoàn thành các mục tiêu đề
ra theo đúng lộ trình, trước mắt hoàn thành các mục tiêu cụ thể đến năm 2030.
b) Triển khai thực hiện theo từng
giai đoạn, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Sở, ban, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
a) Thực hiện có hiệu quả Chiến
lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học, góp phần bảo tồn hệ sinh
thái, hệ động vật, thực vật, nguồn gen...
b) Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có
liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
c) Kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm minh các hành vi phạm tội, các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ có
trình độ, năng lực, trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa
dạng sinh học.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với
các đơn vị, địa phương nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ
đa dạng sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
a) Đổi mới hình thức tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về
bảo vệ, bảo tồn các loài động vật, thực vật hoang dã, nhất là các loài động vật,
thực vật hoang dã nhóm IA, IIA, IB, IIB và thuộc Phụ lục I Công ước CITES. Đưa
chuyên đề bảo vệ đa dạng sinh học thành hoạt động truyền thông thường xuyên
trên các phương tiện thông tin đại chúng và giáo dục tại các nhà trường.
b) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đa dạng sinh học, trong đó phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan thực thi pháp luật, bảo
đảm thống nhất trong công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
c) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh, bảo đảm việc nhập
khẩu động vật, thực vật hoang dã không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức
khỏe con người; xử lý nghiêm hành vi khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán
trái phép các loài thực vật, động vật hoang dã, quý, hiếm. Đảm bảo tỷ lệ thụ lý
tố giác, tin báo về tội phạm về đa dạng sinh học, kiến nghị khởi tố đạt 100%; tỷ
lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đạt trên 90%;
100% các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về đa dạng sinh học phải được khởi tố để
điều tra theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu quả xử lý đối với các hành
vi gây tác động xấu tới đa dạng sinh học, đảm bảo tính răn đe, giáo dục phòng
ngừa chung.
d) Phấn đấu 100% cán bộ, công
chức,… chuyên trách trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học
được đào tạo, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu. Xây dựng, củng cố đội
ngũ giám định viên và cán bộ, công chức,… làm công tác định giá trong lĩnh vực
này đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học.
đ) Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong
bảo vệ đa dạng sinh học. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kiểm định, phân
tích, xử lý thông tin hiện đại phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ
đa dạng sinh học.
e) Duy trì và chủ động hợp tác
với các tỉnh trong khu vực phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
III. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi:
Trên phạm vi toàn tỉnh cho các
hệ sinh thái (trên cạn, đất ngập nước, rạn san hô, thảm cỏ biển), loài
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài bị đe dọa, loài đặc hữu;
loài ngoại lai xâm hại; nguồn gen.
2. Đối tượng:
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, bảo tồn, sử dụng hệ sinh thái
(trên cạn, đất ngập nước, rạn san hô, thảm cỏ biển), loài hoang dã nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài bị đe dọa, loài đặc hữu; loài ngoại
lai xâm hại; nguồn gen.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật về đa dạng sinh học:
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học; nghiên cứu,
học tập kinh nghiệm về bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học; đề cao trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp trong quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học.
b) Đổi mới công tác tuyên truyền
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học, có hình thức phù hợp đấu tranh phê phán mạnh mẽ
các hành vi gây tác động xấu đến môi trường, thiên nhiên; bài trừ thói quen, sở
thích sử dụng các loài hoang dã làm trang sức, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,...
Công khai thông tin về kết quả xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định pháp luật;
tôn vinh các tấm gương, mô hình hoạt động hiệu quả về bảo tồn, sử dụng bền vững
đa dạng sinh học, các điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
c) Thường xuyên mở các lớp tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho các lực lượng có chức năng liên quan đến
quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; tập trung trang bị kiến thức, kỹ năng và yêu
cầu về bảo vệ đa dạng sinh học cho người dân, nhất là người có uy tín trong xã
hội, đội ngũ hướng dẫn viên du lịch để làm hạt nhân tuyên truyền đến mọi tầng lớp
xã hội.
2. Hoàn thiện
pháp luật về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên
quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học:
Các Sở, ban, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ tiến hành rà soát, tổng kết việc thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội
phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học để kịp thời tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; khẩn trương xây dựng Quy chế phối
hợp liên ngành trong xử lý vi phạm hành chính về đa dạng sinh học.
Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong quý IV năm 2023.
3. Tăng cường
công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học:
a) Chủ động nắm chắc tình hình
tội phạm và các vi phạm pháp luật có liên quan đến đa dạng sinh học trên các tuyến,
địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật,
làm rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật
có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học để áp dụng các biện
pháp khắc phục và phòng ngừa.
b) Thường xuyên rà soát xác định
các địa bàn, tuyến trọng điểm về tội phạm và vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị, người dân ở cơ sở để thực hiện công tác bảo tồn, phòng chống tội phạm
và vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Tập
trung xử lý nhanh, dứt điểm “điểm nóng” vi phạm pháp luật có liên quan đến tội
phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo đảm tỷ lệ thụ lý tố giác, tin báo về tội
phạm về đa dạng sinh học, kiến nghị khởi tố theo đúng mục tiêu.
c) Triển khai có hiệu quả các
biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao tỷ lệ phát hiện, xử lý tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; tập
trung lực lượng, phương tiện để điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm
liên tỉnh, xuyên quốc gia; tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra và mở các cao điểm
tấn công, trấn áp tội phạm có liên quan đến đa dạng sinh học. Tăng cường hoạt động
phối hợp kiểm soát, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học ở địa bàn tỉnh, liên tuyến.
Thời gian thực hiện: Đến
năm 2030.
4. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện, kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học:
a) Chú trọng đào tạo, huấn luyện
năng lực nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công tác
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học; huấn luyện kiến thức, kỹ năng sử dụng trang thiết
bị, phương tiện, kỹ thuật, quy trình, cách thức lấy mẫu giám định và phương
pháp bảo quản, lưu giữ tang vật.
b) Ưu tiên bố trí nhân lực, từng
bước đầu tư trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học. Xây dựng trung tâm xử lý thông tin và cơ sở dữ
liệu về tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong
bảo vệ đa dạng sinh học. Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin về
các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học.
c) Ứng dụng khoa học công nghệ
trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
Thời gian thực hiện: Đến
năm 2030.
5. Mở rộng
hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có
liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học:
Tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ của
các quốc gia, tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống tội phạm, các hành vi
vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học theo
quy định pháp luật, đặc biệt là những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại của
quốc tế, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tội phạm về đa dạng sinh học.
Thời gian thực hiện: Đến
năm 2030.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Các nhiệm vụ trong Kế
hoạch được thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân
sách hiện hành, bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Huy động và tranh thủ
kinh phí từ nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật
có liên quan nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phục vụ có hiệu quả công tác
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học. Trong đó, tập trung nghiên cứu, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn
về xử phạt vi phạm hành chính, định lượng, xác định giá trị tang vật trong tố tụng
hình sự; về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an trong
các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến đa dạng
sinh học về thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định, quyết định về định
giá tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
trong Công an nhân dân (lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường).
b) Lồng ghép trong các đợt mở
cao điểm đấu tranh, trấn áp tội phạm nói chung, để tăng cường đấu tranh phòng,
chống đối với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong bảo vệ đa dạng
sinh học: Khai thác, mua bán, tiêu thụ, vận chuyển, nuôi, trồng các loài hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm và quản lý nguồn gen. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
để phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm, triệt để các vụ án, đường dây tổ chức tội
phạm liên tỉnh tác động xấu đến đa dạng sinh học. Phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm
sát và Tòa án trong điều tra, xử lý tội phạm về đa dạng sinh học theo đúng quy
định của pháp luật. Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn chủ động nắm chắc tình
hình, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học ngay từ cơ sở, đặc biệt là các hành vi
vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên: Đất, nước; các loài nguy cấp
quý, hiếm ưu tiên được bảo vệ; các nguồn gen quý và các loài ngoại lai. Có hình
thức khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
c) Phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng chức năng trong việc trao đổi thông tin, thu thập cơ sở dữ liệu tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học, đặc biệt chú ý tới loại tội phạm sử dụng công nghệ cao. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các đối tượng
sử dụng mạng xã hội, sử dụng các loại hình chuyển phát nhanh, ứng dụng thanh
toán điện tử để tổ chức hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép động vật, thực
vật hoang dã.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn
cho cán bộ (Hải quan, Quản lý thị trường, Công an,...) các quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ động vật, thực vật hoang dã; nhận dạng loài hoang
dã; quy trình lấy mẫu và bảo quản mẫu động vật, thực vật hoang dã; triển khai
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về chuồng nuôi động vật hoang dã;
quy trình cứu hộ, tái thả động vật hoang dã.
đ) Phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên,
các cơ quan truyền thông triển khai hiệu quả các hoạt động phòng ngừa xã hội;
thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp về phòng, chống tội phạm, phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phòng ngừa tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật bảo vệ đa dạng sinh học; tuyên truyền, vận động để Nhân dân
hiểu về tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với sự phát triển kinh tế, xã hội,
thực hiện các quy định pháp luật và tham gia giám sát, tố giác kịp thời hành vi
vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
e) Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh
giáp ranh chủ động phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả từ sớm, từ xa tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học hoạt động có tính chất liên tỉnh. Thiết lập và công bố đường dây nóng
tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên
quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp rà soát, đề
xuất kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật về xử
lý mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã.
b) Tăng cường phối hợp với
ngành Công an và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về đa dạng sinh học, nhất là các hành vi
hủy hoại môi trường, hủy hoại nguồn lợi thủy sản, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
bừa bãi không đúng quy định.
c) Tăng cường kiểm tra, xử lý
vi phạm theo lĩnh vực được phân công liên quan đến đa dạng sinh học, nhất là đối
với các hành vi nuôi, nhốt động vật hoang dã, vận chuyển lâm sản trái pháp luật;
hoạt động khai thác tận diệt chim hoang dã di cư; sử dụng chất, hóa chất cấm
trong chăn nuôi, trồng trọt nông, lâm, thủy sản gây tác động tiêu cực tới đa dạng
sinh học. Chia sẻ, kết nối thông tin với cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học về xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng
sinh học,... nhằm phục vụ cho công tác tra cứu thông tin của các lực lượng chức
năng trong phòng ngừa, xử lý vi phạm.
d) Xử lý nghiêm các hành vi
khai thác thủy sản mang tính hủy diệt như: Sử dụng xung điện, hóa chất độc hoặc
thực vật có độc tố để khai thác thủy sản, các hành vi thả các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại vào môi trường gây mất cân bằng sinh thái
như rùa tai đỏ, tôm càng đỏ,… và các hành vi khai thác các loài thủy sản có
nguy cơ bị tuyệt chủng cấm khai thác.
đ) Khuyến khích các hoạt động thả
cá ra tự nhiên để tái tạo nguồn lợi thủy sản, góp phần phục hồi và bảo vệ đa dạng
sinh học.
e) Thường xuyên rà soát, kiện
toàn người giám định tư pháp theo vụ việc về đa dạng sinh học (vụ việc có
liên quan đến động vật, thực vật hoang dã).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức điều tra, thống kê
loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống
cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo tồn
các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài chim hoang dã, di cư (nếu
có).
c) Tiếp nhận, kết nối thông
tin, dữ liệu, báo cáo về tội phạm đa dạng sinh học và các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học do các Sở, ban, ngành, địa phương
cung cấp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học tỉnh Ninh Thuận và kết
nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia (khi có hướng dẫn
của Trung ương và tỉnh hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học).
d) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền chính sách, pháp luật về đa dạng sinh học; các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh:
a) Phối hợp chặt chẽ với lực lượng
Công an, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan triển khai công tác
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý. Tăng cường công tác tuần
tra, kiểm soát để chủ động phát hiện, ngăn chặn xử lý tội phạm, nhất là tội phạm
mua bán, vận chuyển động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm và hủy hoại tài
nguyên môi trường.
b) Phối hợp với lực lượng chức
năng, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động
Nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học và tố
giác tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo
vệ đa dạng sinh học tại khu vực vùng biển.
5. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến công
tác xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ động vật, thực vật hoang dã.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan báo chí tuyên truyền về chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm, vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực đa dạng sinh học; phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
liên quan tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
bảo tồn đa dạng sinh học; phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ
đa dạng sinh học.
7. Sở Tài chính phối hợp
với Công an tỉnh tổng hợp kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch của các Sở,
ngành có liên quan trong dự toán ngân sách hàng năm để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
8. Chi cục Hải quan tăng
cường tuần tra, kiểm soát, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh kịp thời
hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loài hoang dã, nguy
cấp, quý, hiếm và các loài ngoại lai xâm hại.
9. Sở Khoa học và Công
nghệ nghiên cứu, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
10. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác
thông tin đối ngoại của tỉnh; công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.
11. Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh đẩy mạnh công
tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học theo chức năng nhiệm vụ.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, không để hình thành chợ tự phát, điểm tập trung hoạt động buôn bán động
vật hoang dã. Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình vi phạm pháp luật có liên
quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học tại địa phương để chỉ đạo lực
lượng Công an và các lực lượng chức năng trên địa bàn chủ động có biện pháp xử
lý. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
trong bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là hành vi mua bán, vận chuyển, nuôi nhốt,
giết mổ, săn bắt, bẩy động vật hoang dã, đồng thời công khai thông tin về kết
quả xử lý nhằm răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung.
b) Tăng cường nhân lực, cơ sở vật
chất cho lực lượng trực tiếp đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, chú trọng đến lực
lượng Công an cấp xã để kịp thời giải quyết từ đầu, từ sớm các vấn đề phức tạp
nảy sinh tại địa bàn cơ sở.
c) Thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác bảo
tồn đa dạng sinh học. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân
tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội
dung Kế hoạch này.
2. Giao Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu xây dựng Kế
hoạch thực hiện trong từng giai đoạn; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch; định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch.
3. Chế độ báo cáo: Các Sở,
ngành, địa phương thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 06 tháng gửi
về trước ngày 14/6, 01 năm gửi về trước ngày 14/12 và đột xuất khi có yêu cầu.
Báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- V01, C05-Bộ Công an (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Các đơn vị tại mục VI;
- MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT, TCD. QMT
|
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|