ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2505/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 03
tháng 05 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TÁI
CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 165/QĐ-TTg); Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn
tỉnh Bến Tre đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực
hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Đề án tái
cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
- Lồng ghép các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vào triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ của Đề án. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong việc triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm đưa ngành công nghiệp của tỉnh phát triển
nhanh, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Trung ương và phân cấp quản lý hiện hành.
II. QUAN ĐIỂM
Thực hiện nhất quán 05 quan điểm
chỉ đạo được nêu tại Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030
kèm theo Quyết định số 165/QĐ- TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá
trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng
mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng
một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích
ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền
vững. Phấn đấu đến năm 2030 Bến Tre cơ bản đạt được các tiêu chí là tỉnh có cơ
cấu nền công nghiệp hiện đại, vững mạnh với khả năng thích ứng, chống chịu cao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng công nghiệp đạt bình quân trên 8,5%/năm; tỷ trọng công nghiệp trong GRDP
đạt khoảng 25% vào năm 2030.
- Đảm bảo cân đối cung cầu về năng
lượng; đảm bảo phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện truyền tải đáp ứng khả năng
chuyển tải công suất nguồn điện được thực hiện; phấn đấu tiết kiệm năng lượng
đạt mức 3% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường.
- Duy trì thặng dư cán cân thương
mại với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu luôn cao hơn nhập khẩu và tăng bình quân
khoảng 13-15%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 14-18%/năm.
IV. NHIỆM VỤ
1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp
a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển
công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo bước đột phá trong nâng cao năng
suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm. Phấn
đấu tốc độ chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8,5-9%/năm.
Tập trung phát triển hoàn chỉnh
hệ thống sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua việc nâng cấp và phát
triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Chú trọng nội
địa hoá chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu
máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tăng cường tính tự chủ, nâng cao giá trị
gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp Bến
Tre trong chuỗi giá trị. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành
công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng
vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các
công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao
trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công
nghiệp trong GRDP khoảng 25% với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 8-9%/năm.
Trong đó, chú trọng triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án phát triển các
ngành công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 như sau:
- Phát triển các ngành công nghiệp
chủ lực:
+ Công nghiệp chế biến thủy sản:
Phát triển công nghiệp này theo hướng chất lượng, bền vững và gắn với các vùng
nguyên liệu sẵn có; ưu tiên kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư chế biến thủy sản
xuất khẩu với công nghệ hiện đại, chú trọng đầu tư chiều sâu, tận dụng các phế
phẩm để tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao, phát triển các chuỗi khép kín: nuôi
trồng - chế biến - xuất khẩu thủy hải sản công nghệ cao; chú trọng xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản, từng bước khẳng định vị thế của ngành
chế biến thủy sản Bến Tre trên thị trường quốc tế.
+ Công nghiệp chế biến các
sản phẩm từ dừa: Tăng tỷ trọng những sản phẩm có giá trị cao, gắn với đa dạng
hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Khuyến
khích kêu gọi đầu tư theo chiều sâu, phát triển các sản phẩm mới; xây dựng
thương hiệu, uy tín cho công nghiệp chế biến dừa, tăng cường khả năng cạnh tranh
cao trong hội nhập kinh tế quốc tế; đầu tư xây dựng Trung tâm nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ cao nhằm tạo ra nhiều sản phẩm từ dừa có giá trị gia tăng cao,
phục vụ phát triển ngành dừa.
+ Công nghiệp hỗ trợ: Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp hỗ trợ nhằm phục vụ các ngành công nghiệp xuất khẩu lớn như:
điện tử, ô tô, dệt may, da giày, cơ khí, công nghệ cao,… và tăng cường khả năng
đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do
(FTA). Tăng cường kết nối giữa các nhà cung cấp trong nước với các tập đoàn đa
quốc gia đầu tư vào Việt Nam nhằm tăng cường khả năng tham gia mạng lưới sản xuất
trong nước và toàn cầu của các doanh nghiệp nội địa. Phấn đấu đến năm 2030, có
khoảng 05 doanh nghiệp đủ năng lực cung ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp
ráp và tập đoàn đa quốc gia.
- Đối với ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo:
+ Cơ khí, điện, điện tử: Tập trung
nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp hiện có; thu hút, sản xuất, chế tạo các
phụ tùng, phụ kiện kim loại, sản xuất, lắp ráp thiết bị và cụm linh kiện điện,
điện cơ, cơ điện tử, các thiết bị đầu cuối của điện tử phục vụ cho công nghiệp
ngành chế biến, các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp; đầu tư phát triển
đồng bộ các ngành cơ khí, đóng mới, sửa chữa tàu cá, các máy móc, thiết bị phục
vụ ngành nông nghiệp. Tăng cường liên kết với các công ty đa quốc gia, các
doanh nghiệp trong nước nhằm thực hiện chuyển giao công nghệ và năng lực quản
lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, từng bước tham gia vào quá trình thiết kế và
sản xuất linh kiện của ngành.
+ Công nghiệp hoá chất: Chú trọng
nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc tân dược của tỉnh để đủ điều kiện cạnh tranh
với sản phẩm trong và ngoài nước; thu hút, khuyến khích các dự án sản xuất phân
bón áp dụng công nghệ mới, đa dạng sản phẩm, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường và đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của tỉnh,
vùng đồng bằng sông Cửu Long; kêu gọi, thu hút đầu tư các dự sản xuất Hydro
xanh, Amoniac xanh vừa góp phần cung cấp Hydro, oxy từ nguồn nguyên liệu xanh phục
vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, vừa giải tỏa công suất phát của nguồn
điện năng lượng tái tạo. Ngoài ra, tạo việc làm cho lao động địa phương, đóng
góp vào ngân sách.
+ Dệt may, da giày: Chú trọng kêu
gọi, thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ
cho ngành dệt may và da giày kết nối với các doanh nghiệp trong nước, hình
thành liên kết trong chuỗi giá trị vào các khu, cụm công nghiệp. Từng bước phát
triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, hướng về xuất khẩu và có khả
năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao. Đồng thời, nâng cao
năng lực sản xuất, xây dựng thương hiệu ngành công nghiệp dệt may, da giày.
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm:
Ưu tiên phát triển gắn với các vùng sản xuất tập trung, tiến tới hình thành các
cụm ngành sản xuất, đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển
công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản
xuất, chế biến nông sản.
- Đối với các ngành công nghiệp
công nghệ cao:
+ Kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp chế tạo thông minh là bước đột phá nhằm hình thành năng lực sản
xuất mới gắn liền với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để
đi tắt, đón đầu trong phát triển một số ngành, sản phẩm, trong đó chú trọng
phát triển sản phẩm công nghệ cao.
+ Triển khai các đề án, dự án ứng
dụng, đầu tư sản xuất thử nghiệm của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương nhằm từng bước hoàn thiện công nghệ, nâng cao hàm lượng chất xám
trong sản phẩm, công nghệ. Trong đó tập trung ứng dụng các công nghệ cao thuộc
Danh mục ưu tiên như năng lượng, cơ khí chế tạo và tự động hoá, công nghiệp chế
biến thực phẩm, …
+ Hợp tác, thúc đẩy các hoạt động
nghiên cứu, phát triển công nghệ đáp ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
phù hợp với định hướng Danh mục ưu tiên về công nghệ cao và sản phẩm công nghệ
cao đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối với ngành công nghiệp môi
trường:
+ Ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư
phát triển ngành công nghiệp môi trường, đặc biệt là các dự án xử lý và tái chế
chất thải, có sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
+ Đẩy mạnh tăng cường hợp tác đầu
tư, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật về phát triển công nghiệp môi
trường trên địa bàn tỉnh thông qua các Hiệp định thương mại và các khung khổ
hợp tác quốc tế.
c) Cơ cấu lại không gian phát triển
công nghiệp của địa phương đảm bảo tính chuyên môn hóa cao, phát huy tốt nhất
các lợi thế của địa phương về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân
lực. Tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tạo lập không gian phát
triển mới đối với các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi
giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.
- Hình thành và nâng cấp hệ thống
cụm liên kết các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và các tổ hợp công nghiệp quy
mô lớn, hiệu quả cao theo lợi thế của các địa phương phù hợp với quy hoạch.
- Cơ cấu các khu, cụm công nghiệp
theo hướng bền vững, sinh thái gắn với hình thành các cụm liên kết ngành công
nghiệp, các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp có tính đến lợi thế so
sánh của địa phương theo hướng tăng cường hỗ trợ và kết nối các chuỗi cung ứng
nhằm thúc đẩy sự hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu hiệu quả hơn. Tập
trung phát triển công nghiệp chế biến nông thuỷ sản, gắn sản xuất với thị
trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm; phát triển các ngành sửa
chữa, đóng tàu, khai thác tài nguyên biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh
tế biển mới. Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu, cụm công nghiệp
sinh thái ven biển gắn với hình thành phát triển đô thị với bảo vệ môi trường.
d) Hình thành và nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp nộ i địa, đặc biệt là các doanh nghiệp
công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên
thị trường khu vực và thế giới, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Nâng cao
khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp
vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.
đ) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
địa phương. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy
phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông
thôn mới và chuyển d ịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công
nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn;
phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công; nâng
cao vai trò và khuyến khích các địa phương đầu tư các nguồn lực để triển khai
các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp trên
cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của địa phương.
2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng
a) Phát triển đồng bộ, hợp lý và
đa dạng hoá các loại hình năng lượng. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án năng
lượng được cấp phép, từng bước hình thành Trung tâm năng lượng sạch Bến Tre.
Đẩy mạnh khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng
mới, năng lượng sạch. Đảm bảo tổng công suất của các dự án năng lượng tái tạo
đến năm 2025 đạt 1.500 MW; đến năm 2030 đạt 3.000 MW.
b) Phát triển đồng bộ hạ tầng lưới
điện truyền tải đáp ứng khả năng chuyển tải công suất nguồn điện được thực hiện.
Huy động các nguồn lực nhất là từ khu vực doanh nghiệp đầu tư hệ thống lưới
truyền tải và trạm biến áp đồng bộ với các dự án năng lượng tái tạo.
c) Ưu tiên phát triển ngành công
nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng
lượng tái tạo.
d) Phát triển nhanh và bền vững
các nguồn điện với cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo
hướng đa dạng hóa. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác
thải, sinh khố i đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh
tế tuần hoàn.
đ) Tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho
các dự án trọng điểm ngành điện, đảm bảo cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh
hoạt. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn
điện, lưới điện truyền tải; tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc để
triển khai thực hiện các dự án năng lượng, kịp thời khai thác, phát triển các
nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường.
e) Rà soát tính phù hợp của các
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 và Quy
hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 đối với các dự án năng
lượng theo từng thời điểm, kịp thời tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung phù
hợp thực tế.
g) Tăng cường các biện pháp nhằm
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức
3% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường.
h) Đối với ngành điện
- Tái cơ cấu ngành điện theo hướng
hiện đại. Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tải điện an toàn, tin cậy và hiệu
quả. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục
đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành điện.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa
vào vận hành các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải.
3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất
nhập khẩu
a) Tập trung ưu tiên phát triển
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế về nguồn nguyên liệu tại tỉnh (các sản phẩm từ
dừa, thủy hải sản, nông sản,...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu,
công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu
chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Trong đó:
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản:
Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương
hiệu hàng hóa của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào
chế biến sâu, chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp
ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn
trách nhiệm xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo: Tiếp tục mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị
trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất
lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Nâng cao thị phần xuất khẩu
của các doanh nghiệp trong nước. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng xuất khẩu hàng
hóa công nghiệp chế biến chế tạo lên khoảng 90%.
- Nhóm hàng mới: Rà soát các mặt
hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao
trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột
phá trong xuất khẩu.
b) Tăng cường đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Chú trọng phát triển xuất khẩu
qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài. Trong
đó:
- Đối với thị trường châu Á - châu
Phi: Duy trì tăng trưởng xuất khẩu ở mức cao hơn so với nhập khẩu và kiểm soát
nhập siêu từ các thị trường châu Á và đối với các mặt hàng công nghiệp chế biến,
chế tạo, nông sản,... tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu có tiềm
năng với các sản phẩm Halal sang các thị trường Hồ i giáo và sản phẩm Kosher sang
thị trường Do thái (Ấn Độ, các nước Nam Á khác và Trung Đông). Thúc đẩy chuyển
nhanh và mạnh sang thương mại chính ngạch đối với các nước có chung đường biên
giới gắn với tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn
hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại. Phấn đấu tỷ trọng
xuất khẩu sang thị trường Châu Á chiếm khoảng 49 - 50% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu vào năm 2030.
- Đối với thị trường châu Âu: Đẩy
mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị
trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, Italia, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha và các nước thành
viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng
công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị gia tăng cao, các loại
hàng hóa xanh và tuần hoàn, thân thiện môi trường và khí hậu, hàng hóa môi trường
và các bon thấp... nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế của Hiệp định EVFTA, UKVFTA.
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước EAEU nhóm hàng thực phẩm, dệt may,
đồ da, thủy sản, hàng điện tử,...gắn với nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn sản
phẩm. Thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, công
nghệ cao, công nghiệp năng lượng như: năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, dệt
may, điện tử, chế biến thực phẩm, ô-tô và phương tiện vận tải….Phấn đấu tỷ
trọng xuất khẩu sang thị trường Châu Âu chiếm khoảng 16 - 17% vào năm 2030.
- Đối với thị trường châu Mỹ: Tiếp
tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Canada và Mexico
những nhóm hàng có thế mạnh xuất khẩu của Bến Tre, đặc biệt nhóm hàng dệt may,
da giày, điện, điện tử, các loại hàng hóa xanh và tuần hoàn, thân thiện môi
trường và khí hậu,... Thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, ba lô, túi xách,
nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, điện, điện tử, cơ khí,... vào khu vực
Mỹ Latinh. Phấn đấu tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường châu Mỹ chiếm khoảng 29
- 30% vào năm 2030.
c) Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu,
đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ
thuộc lớn vào một thị trường; ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu
vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản
xuất được. Chú trọng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ các công nghệ tiên
tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.
d) Tăng cường năng lực xuất khẩu
địa phương và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Phát triển thị trường xuất khẩu
mới gắn với quá trình chuyển dịch và phân công lại sản xuất, phát huy lợi thế
về lao động và chi phí sản xuất.
đ) Hình thành được hệ thống các
doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có năng lực cạnh tranh toàn cầu. Phát triển thương
hiệu Bến Tre ở nước ngoài.
e) Tập trung tạo thuận lợi và cắt
giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống hạ tầng
phục vụ thương mại, gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, hạ tầng số nhằm
tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại.
4. Về tái cơ cấu thị trường trong
nước
a) Phát triển nhanh, bền vững thị
trường trong nước kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo
không gian thị trường cho các ngành sản xuất trong nước và nâng cao nội lực của
nền kinh tế trên cơ sở mở rộng tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu
hàng Việt Nam, khai thác lợi thế về quy mô dân số với sự gia tăng nhanh của
tầng lớp trung lưu và tiêu dùng trẻ, năng động. Ưu tiên phát triển các mô hình
kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thương mại điện tử,...
b) Xây dựng và phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại trong nước đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch
mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện
đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác
xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại,
chuyên nghiệp.
c) Tăng cường kết nối hiệu quả giữa
sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá
cả hàng hoá và nguồn gốc xuất xứ. Thực hiện nhất quán quản lý chất lượng hàng
hoá lưu thông trong nước bằng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù
hợp với thông lệ quốc tế. Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa. Hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa tiêu dùng trong nước,
ưu tiên phát triển các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu.
d) Phát triển các trung tâm mua
sắm với các trung tâm du lịch, các địa bàn tập trung sản xuất công nghiệp và dịch
vụ; ưu tiên phát triển thị trường nông thôn.
đ) Phát triển thương mại điện tử
thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa,
đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Phấn đấu tỷ trọng
doanh số thương mại điện tử B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng đạt 7% năm 2025 và 10% vào năm 2030.
e) Thực hiện nghiêm chỉnh, tuân
thủ hệ thống thể chế, pháp luật về phòng vệ thương mại, quản lý cạnh tranh và bảo
vệ người tiêu dùng phù hợp với cam kết quốc tế. Tăng cường hiệu quả công tác
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương. Nâng cao năng lực phòng vệ thương
mại và thực hiện có hiệu quả các biện pháp về phòng vệ thương mại, chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại, lợi dụng và gian lận xuất xứ nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các ngành sản xuất và thị trường trong nước trong bối
cảnh ngày càng gia tăng cạnh tranh từ bên ngoài.
5. Hội nhập kinh tế quốc tế
a) Triển khai thực hiện hộ i nhập
kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao
công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực
công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Bến Tre như công nghiệp
năng lượng, chế biến sâu nông sản - thủy sản, điện tử,... nâng cao khả năng tham
gia của địa phương vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Kết hợp hài hòa giữa hộ i nhập
bên ngoài với đẩy mạnh hộ i nhập bên trong theo hướng tập trung thực thi các
cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm cải cách nền kinh tế theo hướng thị
trường đầy đủ. Nâng cao năng lực hội nhập cho các ngành, lĩnh vực và doanh
nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập. Gắn kết hội nhập
với thực thi định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, lĩnh vực
và doanh nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững.
c) Đẩy mạnh hội nhập toàn diện và
bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn… Tích cực góp
phần củng cố và nâng cao vai trò kinh tế trong cộng đồng khu vực và quốc tế,
không phụ thuộc vào một số thị trường, đối tác nhất định.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cập nhật, triển khai thực hiện
nghiêm túc các thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trong thực hiện đổi
mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương đảm bảo thống nhất, đồng
bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của doanh nghiệp và người dân. Đảm bảo phù hợp với bối cảnh mới và
các cam kết quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo lập môi trường kinh doanh
có tính cạnh tranh cao.
a) Trong lĩnh vực công nghiệp
- Cập nhật, thực thi hệ thống pháp
luật về thể chế hóa chủ trương của Đảng, làm cơ sở để thúc đẩy hoạt động phát
triển công nghiệp địa phương, thực thi có hiệu quả công tác điều phối, phân cấp
giữa các địa phương trong phát triển công nghiệp.
- Tập trung đề xuất xây dựng cơ
chế, chính sách ưu tiên và bố trí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về đầu tư để
phát triển có trọng tâm, trọng điểm các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp ưu
tiên trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Phương án phát triển công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 -
2030, trong quá trình tổ chức thực hiện, rà soát những nội dung để đề xuất cơ chế,
chính sách nhằm triển khai thực hiện hoặc điều chỉnh, thay đổi, cập nhật phù hợp
với điều kiện thực tế, bảo đảm đạt được các mục tiêu đề ra, sử dụng hiệu quả nguồn
lực của địa phương.
- Triển khai thực hiện, rà soát,
điều chỉnh, bổ sung, đề xuất xây dựng chính sách khuyến khích phát triển dịch
vụ hỗ trợ công nghiệp, các trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn công nghiệp địa
phương về đầu tư, tài chính, thị trường, xúc tiến thương mại, quy chuẩn, tiêu
chuẩn công nghiệp,… Xây dựng, nâng cấp mạng lưới, cổng thông tin về các tổ chức
và chuyên gia tư vấn công nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
hiện đại, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong sản xuất.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý cụm công nghiệp tại các địa phương và các
cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp theo hướng khuyến
khích doanh nghiệp làm chủ hạ tầng cụm công nghiệp, tăng cường xã hội hóa trong
đầu tư phát triển cụm công nghiệp và xử lý tốt các vấn đề môi trường, biến đổi
khí hậu của các cụm công nghiệp.
b) Trong lĩnh vực năng lượng
- Triển khai thực hiện tốt các chính
sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh và
hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, bảo
đảm an ninh năng lượng. Khuyến khích tiêu thụ năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo, nhất là trong công nghiệp và giao thông.
- Triển khai thực hiện tốt các chính
sách quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những
lĩnh vực, ngành và sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Từng bước chuyển
dịch từ cơ chế “tự nguyện” sang “bắt buộc” về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả với một số lĩnh vực như: sản xuất công nghiệp; thương mại, dịch vụ;
giao thông; nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện tốt các chính
sách điều hành giá các mặt hàng năng lượng (điện, xăng dầu) trong nước.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành
năng lượng. Số hóa các hoạt động tiếp cận năng lượng và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng; các hoạt động quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
- Đối với ngành điện:
+ Triển khai thực hiện tốt cơ chế
điều hành thực hiện các dự án điện, các chính sách về phát triển các dự án điện
năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
+ Triển khai thực hiện tốt các quy
định, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng và phát triển các dự án điện mặt trời
mái nhà (ĐMTMN), đặc biệt các dự án ĐMTMN có công suất từ 100kWp trở lên phải
lắp đặt hệ thống giám sát, điều khiển từ xa, kết nối với hệ thống điều độ của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam để các chủ đầu tư phối hợp vận hành hệ thống điện.
+ Triển khai thực hiện tốt các quy
định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ cấu biểu giá bán lẻ
điện, khung giá phát điện, công tác giao nhận tài sản các công trình điện.
c) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Cập nhật, triển khai thực hiện tốt:
khung chính sách, pháp luật về xuất nhập khẩu; chính sách khuyến khích, tạo
thuận lợi và đơn giản hóa các thủ tục hải quan, tăng cường sử dụng thủ tục hải
quan điện tử,… chính sách, khung khổ pháp lý tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu
qua các nền tảng số, đặc biệt là qua kênh thương mại điện tử xuyên biên giới,
gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ dữ liệu phù hợp với thông
lệ quốc tế và yêu cầu quản lý của Việt Nam; các quy định, tiêu chuẩn về quản lý
hàng hóa nhập khẩu; cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển hệ thống trung tâm
logistics hoàn chỉnh, có tính liên kết cao.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ kết nối giữa
các doanh nghiệp xuất khẩu với các tập đoàn phân phối quốc tế. Đổi mới phương
thức xúc tiến thương mại thông qua đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số, tăng cường xúc tiến đầu ra cho sản phẩm thông qua hệ sinh thái
xúc tiến thương mại số. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương
hiệu. Xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình về xúc tiến nhập khẩu
nhằm tạo thuận lợi cho việc đa dạng hóa thị trường và mặt hàng nhập khẩu, hỗ
trợ doanh nghiệp tiếp cận các nhà cung ứng, các thị trường, các mặt hàng nhập
khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ
các ngành có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong nước chưa sản
xuất được; nguyên, vật liệu và máy móc phục vụ sản xuất trong nước.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng
lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc nguồn gốc
xuất xứ để tận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết gắn với nâng cao năng lực cho
các tổ chức chứng nhận sản phẩm đạt chuẩn mực quốc tế và được quốc tế thừa
nhận. Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động ứng phó và xử lý có hiệu quả các vụ việc
điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu. Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường, mặt hàng và hỗ trợ kết nối xúc tiến
xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
- Thực thi có hiệu quả các công
cụ quản lý nhập khẩu, nhất là nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng
trong nước đã sản xuất được, máy móc thiết bị và công nghệ lạc hậu, có khả năng
làm tổn hại môi trường, tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên liệu.
- Xây dựng trung tâm logistics để
tạo động lực phát triển các chuỗi cung ứng của tỉnh nhà. Hỗ trợ nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logictics trong nước.
d) Trong lĩnh vực phát triển thị
trường trong nước
- Cập nhật, triển khai thực hiện
tốt: các khung khổ chính sách và pháp luật khuyến khích phát triển thị trường
đối với các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du
lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số,... để kích cầu, mở rộng quy
mô thị trường trong nước; chính sách hỗ trợ kết nối sản xuất với thị trường; cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển các trung tâm mua sắm và tiêu dùng lớn,
đa năng phục vụ khách hàng trong khu vực và thế giới; khung khổ pháp lý, cơ
chế, chính sách ưu tiên phát triển thương mại điện tử; các chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nền
tảng công nghệ số cho thương mại điện tử và phát triển các dịch vụ hạ tầng
logicstic phục vụ thương mại điện tử; chính sách và pháp luật về thương mại
điện tử phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế số và cam kết trong các FTA; hệ
thống pháp luật về quản lý thị trường; các quy định pháp luật về cạnh tranh và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; các quy định về quản lý hoạt động bán hàng đa
cấp; khung khổ pháp luật về phòng vệ thương mại.
- Phát triển các chuỗi cung ứng
hàng hóa nhằm đảm bảo ổn định cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước với giá cả cạnh
tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng trong
tỉnh. Thiết lập hệ thống số về truy xuất nguồn gốc hàng hóa trong nước nhằm tăng
cường quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường. Tăng cường áp dụng hệ thống số truy xuất nguồn gốc hàng
hóa nông sản và thực phẩm qua hệ thống phân phối hiện đại.
- Tập trung thu hút, kêu gọi đầu
tư phát triển một số loại hình hạ tầng thương mại có tính chất trọng tâm, trọng
điểm như hệ thống chợ đầu mối gắn với các trung tâm logistics. Khuyến khích đầu
tư phát triển và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng thương mại tại các vùng sâu,
vùng xa. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh
doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
- Hỗ trợ, khuyến khích việc ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng. Tăng cường công
tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và bán hàng đa cấp.
đ) Hội nhập quốc tế về kinh tế
- Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện
các hiệp định thương mại, hiệp định đối tác kinh tế, hiệp định đối tác trong
một số lĩnh vực thương mại cụ thể với các khu vực thị trường có tiềm năng phát
triển kinh tế - thương mại, đặc biệt là các quốc gia và vùng lãnh thổ có lợi
thế cạnh tranh mang tính bổ trợ với tỉnh nhà.
- Đổi mới phương thức hợp tác phát
triển nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến chế tạo,
công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghiệp năng lượng phù
hợp với tiềm năng, định hướng phát triển của Bến Tre và sự quan tâm của nhà đầu
tư nước ngoài. Thúc đẩy kết nối và đa dạng hóa chuỗi cung ứng.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế phối
hợp trong quá trình xây dựng phương án và tổ chức thực thi các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh của từng ngành, địa bàn
trong hội nhập.
- Xây dựng và tổ chức triển khai
các Chương trình hành động, Kế hoạch hành động thực hiện các FTA và các cam
kết, hợp tác về hội nhập để tập trung triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã thỏa thuận để hướng tới xuất nhập khẩu mang tính cân bằng
hơn, đảm bảo thị trường ổn định, lâu dài.
2. Huy động các nguồn lực để
thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác đầu tư
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công
trong lĩnh vực Công Thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.
- Tăng cường thu hút đầu tư từ khu
vực kinh tế ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng
và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng
trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp chủ lực, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường, năng lượng sạch, hạ tầng thương
mại, thương mại điện tử; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị, các cụm ngành
công nghiệp chuyên môn hóa, …
- Triển khai thực hiện, áp dụng
nghiêm túc tiêu chí, điều kiện về thu hút đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút
đầu tư FDI vào ngành công nghiệp, năng lượng và hạ tầng thương mại phù hợp với
quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Ưu tiên các dự án
FDI có định hướng rõ ràng về sử dụng linh phụ kiện sản xuất trong nước, có cam
kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, có liên doanh, liên kết
sản xuất với các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp (CSR); đầu tư, đặt trụ sở và thành lập các trung tâm
nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam,
nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghệ cao.
- Thu hút, đón đầu có hiệu quả xu
hướng dịch chuyển đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện tốt các quy định
khắc phục chuyển giá, đầu tư "chui", đầu tư "núp bóng", có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, phát thải cao đối với đầu tư FDI trong lĩnh vực
công nghiệp.
- Tăng cường khuyến khích, tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp tỉnh nhà thực hiện các dự án đầu tư ra nước ngoài
trong lĩnh vực công nghiệp, năng lượng ở địa bàn phù hợp, đặc biệt là với các
nước ASEAN.
- Tăng cường thu hút, đa dạng hoá
các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện và
lưới điện. Đa dạng hóa nguồn vốn, các hình thức huy động vốn (vốn tín dụng ngân
hàng, vốn viện trợ, thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu...) nhằm thu
hút có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước vào phát triển năng lượng tái
tạo.
b) Thực thi linh hoạt, hiệu quả
các công cụ tài chính, tiền tệ
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình,
thủ tục tiếp cận tài chính, tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các
quỹ, chương trình, đề án về hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp có các dự án đầu tư bảo
vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon thấp
và trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
- Phát triển các công ty công nghệ
tài chính (fintech); các công ty/tổ chức tài chính trung gian nhằm tạo đột phá
về cung cấp các dịch vụ tài chính hiệu quả hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong
các ngành, lĩnh vực ưu tiên của ngành Công Thương như đổi mới sáng tạo, chuyển
đổi số, khởi nghiệp.
- Nghiên cứu, vận dụng có hiệu quả
các chính sách tài chính, tín dụng ưu đãi, các chương trình mở rộng tín dụng
khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp chủ yếu,
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường, phát
thải thấp, …; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị toàn cầu, các dự án đầu tư
theo cụm liên kết ngành công nghiệp, chuỗi cung ứng theo hệ thống phân phối, các
dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp, chuyển đổi số có tiềm năng xuất khẩu và xuất
khẩu trực tiếp.
- Thúc đẩy phát triển tín dụng xanh,
ngân hàng xanh, tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái
tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít cácbon, công nghiệp
môi trường, các ngành hàng xuất khẩu.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt, chứng từ điện tử, thương mại không giấy tờ nhằm hỗ trợ
phát triển thương mại điện tử, thương mại xuyên biên giới và phát triển các mô
hình kinh doanh mới trên nền tảng số.
c) Phát triển mạnh mẽ khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách,
hành lang pháp lý nhằm thiết lập môi trường chính sách thuận lợi thúc đẩy khoa
học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông
minh, các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị,…
- Xây dựng các chương trình, nhiệm
vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và
nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và
tạo giá trị gia tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp;
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp chủ yếu đáp ứng nhu cầu về
tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế (cơ khí chế tạo, hóa chất, phân bón,
vật liệu, công nghiệp hỗ trợ,…), công nghiệp môi trường, công nghiệp năng
lượng, thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; phát
triển các sản phẩm, dịch vụ số,…
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng tập trung vào kết
quả, tạo thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt
động khoa học và công nghệ của ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp. Đơn giản hóa
và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn tài chính công (các quỹ hỗ trợ phát
triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo…) về phát triển khoa học công nghệ.
d) Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Ưu tiên
đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh
tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp
- Nghiên cứu, tạo động lực để củng
cố và phát triển một số tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn có vai trò dẫn
dắt ở một số ngành, lĩnh vực hoặc vùng, đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản
xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến, chế tạo, phân phối, thương mại điện tử… gắn với tăng cường giám sát,
chống độc quyền.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu.
Xây dựng và triển khai các chương trình kết nối giữa các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp FDI, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
đầu chuỗi và các tập đoàn đa quốc gia có chiến lược nội địa hóa, tiếp cận các
nhà cung cấp sản phẩm công nghệ hỗ trợ trong nước, tăng cường chia sẻ kiến
thức. Khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành đào tạo tại chỗ thường
xuyên và liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao
động trong nước và tiếp thu các mô hình quản trị, phương thức kinh doanh tiên
tiến. Xây dựng và phát triển mạng lưới các nhà sản xuất nhỏ và vừa trong nước
kết nối với các tập đoàn công nghiệp lớn, các doanh nghiệp FDI.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên như
thương mại điện tử, dệt may, da giày, thực phẩm,...; triển khai các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình
quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy
định, tiêu chuẩn về môi trường, có trách nhiệm xã hội, lao động của các thị
trường xuất khẩu cho doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy theo
hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành
a) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước của ngành Công Thương
- Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện/thành phố thuộc tỉnh phù hợp với quy
định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thương.
- Tăng cường năng lực thực thi có
hiệu quả Luật Cạnh tranh. Tổ chức lại các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức
xã hội tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Thực hiện nghiêm quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường, đảm bảo
phù hợp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của lực lượng Quản lý thị trường trong
tình hình mới.
- Hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp
trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện phòng vệ thương mại đáp
ứng yêu cầu thực tiễn.
- Đổi mới phương thức tổ chức hoạt
động xúc tiến thương mại ở nước ngoài; tăng cường công tác nghiên cứu, cung cấp
thông tin về thương mại và đầu tư ở nước ngoài, nhất là ở các địa bàn nhiều
tiềm năng để mở rộng hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài; khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển Văn phòng nghiên cứu và phát triển thị
trường ở nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh việc chuyển giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển
đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thành lập công ty cổ phần. Phát
triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh
tế tham gia cung cấp dịch vụ công, chuyển đổi cung cấp trực tiếp dịch vụ công
sang phương thức đặt hàng.
b) Thực hiện cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành
Công Thương
- Đưa vào vận hành hệ thống tích
hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn và gắn kết chặt chẽ ứng dụng công
nghệ thông tin với cải cách hành chính của ngành Công Thương từ trung ương đến
địa phương.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình
nghiệp vụ, số hóa, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị. Nâng cao
chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, đưa vào thực
hiện các hình thức liên thông trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước giữa các cơ
quan, đơn vị.
- Nghiên cứu, ban hành các chính
sách và giải pháp hỗ trợ chuyển đổi số ngành Công Thương, đẩy mạnh triển khai
Chính phủ điện tử của ngành Công Thương.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng
môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch phù
hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, các điều kiện đầu tư kinh doanh.
- Tăng cường quản lý ngành theo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh sử dụng công cụ
quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm. Hạn chế
sự can thiệp của nhà nước trong các hoạt động kinh tế gắn với nâng cao hiệu quả
sử dụng các công nghệ phù hợp và dữ liệu lớn trong quản lý ngành.
4. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế
tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững
a) Thực hiện nghiêm túc chính sách
và khung pháp luật hỗ trợ thực hiện mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh
tế cácbon thấp, sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm đóng góp có hiệu quả các
mục tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc và cam kết của Việt Nam tại
COP26.
b) Thực hiện nghiêm túc các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, sử dụng tài nguyên, năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong ngành Công
Thương. Thực hiện kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, hạn chế phát thải;
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
c) Xây dựng và quy hoạch hệ thống
các khu vực, nhà máy xử lý chất thải tập trung, có công nghệ cao, hiện đại và
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có chức năng nhiệm vụ thực hiện đúng quy định.
Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, nhà máy điện sử dụng
rác thải đô thị, sinh khố i và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi
trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên phát triển các khu, cụm công
nghiệp sinh thái. Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp các giải pháp bảo
đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng
huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, giám
sát các cơ sở sản xuất công nghiệp phát thải lớn.
d) Các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp: Phải có hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước
và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường; công trình, thiết bị ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại
khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; các cụm công nghiệp đang hoạt
động thì phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường năm
2020 trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực
thi hành; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp không tiếp nhận thêm hoặc nâng
công suất dự án đầu tư khi chưa có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước
thải tập trung. Rà soát, yêu cầu các dự án, cơ sở chấm dứt việc xả nước thải
sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa. Bố trí nhân sự phụ trách về bảo
vệ môi trường (có chuyên ngành môi trường) và thực hiện các nhiệm vụ khác về
bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật.
đ) Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp đáp
ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp
đối với hàng hóa xuất khẩu; phát triển xuất khẩu các sản phẩm thân thiện môi
trường, sản phẩm xanh,...; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các
quy định, tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thông tin về môi
trường, biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn lao động, ...
Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động thương mại. Rà soát, ứng dụng hệ thống các công cụ,
chính sách kiểm soát nhập khẩu, lưu thông hàng hóa, máy móc, thiết bị đảm bảo
các yêu cầu về môi trường, biến đổi khí hậu; khuyến khích nhập khẩu máy móc,
thiết bị thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng.
e) Khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng
xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản
phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm các bon thấp...; đẩy
mạnh phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường.
5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia
sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ
cấu ngành Công Thương
a) Rà soát, nâng cấp và đồng bộ
hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công Thương bảo đảm phục vụ tốt cho việc theo dõi,
giám sát và hoạch định chính sách phát triển ngành.
b) Nâng cấp, xây dựng và đồng bộ
hóa cổng thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại, đặc biệt là các Hiệp
định thương mại tự do (các thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các
nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết
thương mại,…); thông tin cảnh báo về các biến động thị trường xuất nhập khẩu,...
phục vụ tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các
doanh nghiệp. Xây dựng và phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất nhập khẩu theo
thị trường, mặt hàng.
c) Tăng cường và đa dạng hóa các
hình thức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp và các hiệp hội. Nghiên
cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thường niên các diễn đàn đối
thoại công tư trong lĩnh vực Công Thương, tập trung vào các vấn đề trọng tâm,
ưu tiên trong tái cơ cấu ngành.
d) Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh
nghiệp, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về tái cơ cấu
ngành Công Thương.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; điều phối, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn xây dựng, phối hợp tổ
chức triển khai Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương cho các huyện/thành phố.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện hàng năm theo bộ tiêu chí được ban hành kèm theo Kế hoạch này, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi
cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan
đến đầu tư; đồng thời phối hợp các sở ngành tỉnh và địa phương xúc tiến đầu tư
các dự án đáp ứng các tiêu chí về kinh tế tuần hoàn sau khi Trung ương ban hành
các tiêu chí về kinh tế tuần hoàn.
- Chủ trì tham mưu tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách
nhà nước cho các sở, ngành, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Công Thương bố trí, huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ngành, địa phương cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch thuộc phạm vi chi từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; các nhiệm vụ được
phân công tại Phụ lục: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh Bến Tre
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ, tín
dụng; các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm
giai đoạn đến 2030.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ; triển khai đặt hàng
và đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan, tổng hợp Danh
mục trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính bố
trí nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm cho triển khai các
hoạt động khoa học công nghệ thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Công Thương dự toán nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm cho
triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm,
sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho các sản
phẩm của ngành nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục: Danh mục các
nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
8. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
9. Các sở, ngành khác, các hiệp
hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ngành thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan thuộc Kế hoạch.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công chỉ đạo thực hiện: Xây dựng các Chương trình, Đề án, Kế hoạch Tái cơ cấu
ngành Công Thương giai đoạn đến 2030 trên địa bàn; bố trí nguồn ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện. Phối hợp với
Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan trong tổ chức triển khai các nội dung
có liên quan của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch Tái cơ cấu
ngành Công Thương tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Hàng năm, các đơn vị báo cáo tiến
độ, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương trước ngày 05/10. Giao Sở Công
Thương tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Công Thương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới, phát
sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Công Thương) để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Phòng: KT, KGVX, TH, TCĐT; C.TTĐT;
- Lưu: VT, LHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC I
BỘ
TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2505/KH-UBND ngày 03 tháng 05 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Chỉ tiêu
|
2021-2025
|
2026 - 2030
|
I
|
Về phát triển công nghiệp:
05 chỉ tiêu
|
1
|
Tỷ trọng công nghiệp trong
GRDP
|
22%
|
25%
|
2
|
Tỷ trọng giá trị sản phẩm công
nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo
|
Trên 30%
|
Trên 35%
|
3
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng công nghiệp bình quân/năm
|
Trên 7,5%
|
Trên 8%
|
4
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP) bình quân/năm
|
8-8,5%
|
8,5-9%
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
công nghiệp bình quân/năm
|
5-6%
|
6-6,5%
|
II
|
Về phát triển năng lượng: 02
chỉ tiêu
|
1
|
Tổng công suất của các dự án năng
lượng tái tạo
|
1.500 MW
|
3.000 MW
|
2
|
Tỷ lệ tiết kiện điện trên tổng
mức tiêu thụ năng lượng
|
3%
|
3%
|
III
|
Về phát triển xuất nhập khẩu:
02 chỉ tiêu
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa bình quân/năm
|
13,22%
|
15%
|
2
|
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp
chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu
|
88% vào năm 2025
|
90% vào năm 2030
|
IV
|
Về phát triển thị trường trong
nước: 02 chỉ tiêu
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu
tố giá)
|
14-15%
|
17-18%
|
2
|
Tỷ trọng doanh số thương mại điện
tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
7% vào năm 2025
|
10% vào năm 2030
|
PHỤ LỤC II
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1505/KH-UBND ngày 03 tháng 05 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển công nghiệp địa phương giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045
|
Sở Công Thương
|
Các địa phương, cơ quan liên quan
|
2023-2025
|
UBND tỉnh
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định
1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045
|
Sở Công Thương
|
Các địa phương, cơ quan liên quan
|
2023
|
UBND tỉnh
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp môi trường đến 2030, tầm nhìn đến 2045
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2023-2025
|
UBND tỉnh
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
phát triển Công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2025 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2025
|
UBND tỉnh
|
5
|
Chương trình Khuyến công trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2025
|
UBND tỉnh
|
6
|
Kế hoạch phát triển hạ tầng cụm
công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2025
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2023
|
UBND tỉnh
|
8
|
Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử tỉnh Bến Tre giai đoạn 2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2025-2026
|
UBND tỉnh
|
9
|
Xây dựng và ban hành kế hoạch
bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực
nông nghiệp năm 2023
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan
|
2023-2024
|
UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch xanh hóa công nghiệp
giai đoạn đến 2030
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan
|
2023-2024
|
UBND tỉnh
|
11
|
Chỉ đạo, giám sát các chi nhánh
ngân hàng thương mại trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các chương trình,
chính sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp
cận vốn tín dụng đầu tư vào một số lĩnh vực như: công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp nền tảng, các dự án đầu tư theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị
trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Kịp thời tháo gỡ, xử lý hoặc báo cáo, đề xuất cấp
có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh, bảo đảm chính sách phù
hợp với thực tiễn
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre
|
Các cơ quan liên quan
|
2023-2024
|
UBND tỉnh
|
12
|
Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành Quyết định quy định tiêu chí thu hút đầu tư vào các khu cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan
|
2023 - 2024
|
UBND tỉnh
|
13
|
Báo cáo rà soát, bổ sung chính
sách về thuế, phí, lệ phí phù hợp với thực tiễn, tạo thuận lợi cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh
vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh Bến Tre
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên quan
|
2023 - 2024
|
UBND tỉnh
|