HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 19
tháng 07 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH AN
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 399/TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết phân cấp quản lý tài sản công
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế -
ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp quản lý
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm
2018 và thay thế Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 nám 2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực: HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc hội
tại Kiên Giang, Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang;
- Website tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp-Huy.
|
CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang, bao gồm:
1. Phân cấp quản lý tài sản công tại các cơ quan
nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy là
đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện được Nhà nước giao tài sản bằng
hiện vật và cấp kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư, mua sắm, thuê
tài sản (sau đây gọi chung là Văn phòng huyện ủy); tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm
nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ);
b) Xe ô tô (gồm xe ô tô công tác và xe ô tô chuyên
dùng) và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị;
c) Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ
liệu;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc địa phương quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Văn phòng huyện ủy, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị).
6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý tài sản công nhằm đảm bảo việc
quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo đúng quy định tại Luật quản
lý, sử dụng tài sản công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản
lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp với tình
hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý tài sản công của tỉnh.
2. Tài sản công được đầu tư, trang bị và sử dụng
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống
lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công khai, minh bạch;
mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Phân cấp quản lý tài sản công nhằm tạo điều kiện
và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đồng thời tăng
cường thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các ngành, các cấp
cũng như các cơ quan, tổ chức, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản công phải quản lý, sử dụng tài sản theo đúng chế độ hiện
hành và theo các quy định về phân cấp của tỉnh; thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và pháp luật có liên quan được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như
sau:
a) Đối với việc mua sắm tài sản theo phương thức tập
trung cấp tỉnh (trừ thuốc); Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành danh
mục tài sản và đơn vị mua sắm tập trung cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 67 và khoản 4 Điều 68 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Đối với việc mua sắm tài sản không theo phương
thức tập trung cấp tỉnh:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan đối với các loại tài sản:
+ Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
+ Xe ô tô theo quy định tại Nghị định của Chính phủ;
+ Tài sản khác có giá trị lớn từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần mua sắm tài sản (01 gói thầu trong đó có tài
sản giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
+ Phê duyệt dự toán kinh phí mua sắm tài sản từ nguồn
ngân sách nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
mua sắm tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có
giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 100
triệu đồng trở lên/01 một lần mua sắm tài sản (một gói thầu gồm nhiều tài sản
có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) từ dự toán kinh phí được giao
hàng năm và nguồn thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy định của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua
sắm tài sản trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan đối với các loại tài sản:
+ Tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc từ 100 triệu đồng trở lên/01 một lần mua sắm tài sản (một gói thầu
gồm nhiều tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã;
+ Phê duyệt dự toán kinh phí mua sắm tài sản từ nguồn
ngân sách nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản (trừ trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có giá trị dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc 01 một lần mua sắm tài sản (một gói thầu) từ dự toán kinh
phí được giao hàng năm và nguồn thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy định
thuộc phạm vi quản lý.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động
sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay,
vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản công tại Cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Đối với thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
2. Đối với thuê tài sản khác (trừ trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp) phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
trong phạm vi dự toán kinh phí được giao hàng năm và nguồn thu được phép để lại
sử dụng theo chế độ quy định, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
thuê theo tiêu chuẩn, định mức của cấp có thẩm quyền.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác đối với
các loại tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần thu hồi tài sản (trong
đó có tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần thu hồi tài sản (gồm nhiều
tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) trên cơ sở đề nghị
của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý hoặc cơ quan
có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các
cơ quan quản lý nhà nước khác.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần thu hồi tài sản (gồm nhiều
tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản hoặc cơ quan có chức
năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan
quản lý nhà nước khác.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần thu hồi tài sản thuộc phạm vi quản lý
hoặc theo yêu cầu của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử
phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan trong các trường hợp sau:
a) Giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
b) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
với cấp huyện, cấp xã.
c) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
khác đơn vị hành chính.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô)
trong phạm vi nội bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản (trừ xe ô tô) trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong các trường hợp sau:
a) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
quản lý.
b) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
với cấp xã.
c) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã
khác đơn vị hành chính.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan đối với các loại tài sản:
a) Bán đấu giá tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần bán tài sản (trong đó
có tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
bán tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần bán tài sản (gồm nhiều tài sản có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) trên cơ sở đề nghị của Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần bán tài sản (gồm nhiều tài sản có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp huyện và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần bán tài sản thuộc phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) được hình thành từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy
định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan đối với các loại tài sản sau:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ,
tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh;
b) Xe Ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần thanh lý tài sản (trong
đó có tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
thanh lý tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 100 triệu đồng trở
lên/01 lần thanh lý tài sản (gồm nhiều tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản) trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan đối với các loại tài sản sau:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ,
tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ
quan, tổ chức đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã.
b) Tài sản khác (trừ xe ô tô) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ
100 triệu đồng trở lên/01 lần thanh lý tài sản (gồm nhiều tài sản có nguyên giá
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện và cấp xã.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản (trừ nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có
giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần thanh lý tài sản thuộc
phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
thanh lý tài sản (trừ công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, tài sản khác gắn liền
với đất, xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản) theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Tài sản công bị tiêu hủy theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về môi trường và pháp luật có liên
quan theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy
tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan đối với các loại tài sản sau:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ,
tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần tiêu hủy tài sản (trong đó
có tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
tiêu hủy đối với tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ,
tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 100 triệu đồng
trở lên/01 lần tiêu hủy tài sản (gồm nhiều tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản) trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức/đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiêu hủy đối với tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ,
tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 100 triệu đồng
trở lên/01 lần tiêu hủy tài sản gồm nhiều tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản) trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy đối với tài sản (trừ nhà
làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 lần tiêu hủy tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan đối với các loại tài sản sau:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ,
tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần xử lý tài sản (trong đó
có tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
xử lý đối với tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ,
tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 100 triệu đồng
trở lên/01 lần xử lý tài sản (gồm nhiều tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản) trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
lý đối với tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, tài
sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc từ 100 triệu đồng trở
lên/01 lần xử lý tài sản (gồm nhiều tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản) trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định xử lý đối với tài sản (trừ nhà làm
việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô
tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc
01 lần xử lý tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc địa phương quản lý
1. Tài sản phục vụ hoạt động dự án là tài sản được hình
thành theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án điều chuyển, bán,
thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện
theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị quyết này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên quan đến việc quản lý,
sử dụng tài sản công không nêu trong Nghị quyết này thì thực hiện theo Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017, Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ;
Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất hướng giải quyết và báo
cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất./.