ỦY BAN NHÂN DÂN -
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/QC-UBND-TAND
|
Ninh Bình, ngày
10 tháng 09 năm 2018
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
Để đảm bảo việc giải quyết các vụ án hành chính
được kịp thời, đúng quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và
Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh trong việc giải quyết các vụ án hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình với những
nội dung như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định sự phối hợp giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình với Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình trong việc cung cấp thông
tin, hồ sơ tài liệu, chứng cứ, nguyên tắc làm việc khi giải quyết các vụ án
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình liên quan
đến Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và
Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 3. Mục đích của việc phối hợp
Bảo đảm thực hiện thống nhất, hiệu quả trong quá
trình tiến hành tố tụng giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân
tỉnh và sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác phối hợp tham gia tố tụng
giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan và những quy định của pháp luật
có liên quan; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên
môn của các cơ quan có liên quan, nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống
nhất, chủ động và trách nhiệm để tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhau thực hiện
tốt nhiệm vụ.
2. Bảo đảm chế độ bảo mật các thông tin, tài liệu
liên quan đến vụ án theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức các buổi làm việc.
3. Các hình thức khác (điện thoại, email, fax).
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp trong công tác giải
quyết các vụ án hành chính
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cung cấp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của
Tòa án nhân dân tỉnh đảm bảo đúng thời hạn. Khi không thể cung cấp được phải có
văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp chặt
chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Tòa án nhân dân tỉnh thu thập chứng cứ trong
quá trình giải quyết các vụ án hành chính; kịp thời cung cấp cho Tòa án nhân
dân tỉnh về các thông tin, tài liệu, chứng cứ, các quy định về chế độ, chính
sách có liên quan thuộc ngành mình phụ trách để phục vụ công tác giải quyết các
vụ án hành chính đúng quy định.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham gia xem xét
thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, thực hiện các yêu cầu xác minh, thu thập
chứng cứ khác của Tòa án nhân dân tỉnh.
d) Phân công người đại diện, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật và yêu cầu của Tòa án nhân dân tỉnh.
Người đại diện theo ủy quyền, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp tham gia tố tụng đưa ra các ý kiến, quan điểm về giải quyết vụ
án và chịu trách nhiệm trước người ủy quyền, trước pháp luật về các ý kiến,
quan điểm đó; trường hợp không có quan điểm, ý kiến thì báo cáo kịp thời nội
dung buổi đối thoại cho người ủy quyền để đưa ra quan điểm về vụ việc có liên
quan.
đ) Tổ chức thi hành các bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh đúng thời hạn và quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh
a) Trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện
vụ án hành chính liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thông
tin, trao đổi với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan chuyên môn có liên quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thụ lý vụ án để có thông tin đầy đủ, chính
xác về các vấn đề liên quan đến nội dung khởi kiện của đương sự.
b) Gửi thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo
kết quả giải quyết vụ án kịp thời tới Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vụ án
khởi kiện quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp
với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình giải quyết
các vụ án hành chính.
d) Hướng dẫn rõ, cụ thể, thống nhất các trường hợp
yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn phối hợp, cung cấp thông
tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cần thiết phục vụ cho quá trình giải quyết các
vụ án hành chính; không yêu cầu cung cấp những thông tin, tài liệu và vấn đề
không cần thiết, yêu cầu nhiều lần về một vấn đề, yêu cầu thời gian quá gấp
hoặc yêu cầu những nội dung mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã nêu rõ quan điểm xử lý,
giải quyết trong Quyết định hành chính hoặc trong các văn bản trả lời người
khiếu nại, người khởi kiện đã có trong hồ sơ vụ án.
đ) Ngoài tài liệu, chứng cứ mà các cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ, nếu Tòa án nhân dân tỉnh có yêu cầu thu thập chứng cứ
mới thì chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, thu
thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ mới theo quy định của pháp luật.
e) Có biện pháp cần thiết ngăn chặn việc lợi dụng
quyền tự do, dân chủ tại các buổi làm việc, đối thoại để vu khống, bôi nhọ, xúc
phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức khi tham gia tố tụng.
f) Bố trí hợp lý và trao đổi trước về thời gian khi
yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh cung cấp chứng cứ, tham gia các buổi làm việc, đối thoại tại Tòa án
nhân dân tỉnh hoặc tại Trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp trong xử lý các
tình huống vướng mắc trong việc phối hợp cung cấp tài liệu, chứng cứ
Trong quá trình thực hiện việc cung cấp tài liệu,
chứng cứ do Tòa án nhân dân tỉnh yêu cầu, nếu vướng mắc thì cơ quan được yêu
cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ chủ động trao đổi với Tòa án nhân dân tỉnh và
cùng nhau thảo luận đưa ra hướng giải quyết. Nếu không thể khắc phục được những
vướng mắc đó thì mỗi bên báo cáo cơ quan cấp trên của mình để xin ý kiến chỉ
đạo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Giao Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức
triển khai thực hiện các quy định nêu tại Quy chế này.
2. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế phối hợp này đối với các Tòa án chuyên trách thuộc Tòa
án nhân dân tỉnh; triển khai việc thực hiện nội dung Quy chế này đến những
người tiến hành tố tụng giải quyết các vụ án hành chính.
Giao Tòa hành chính, Tòa án nhân dân tỉnh giúp Tòa
án nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các
quy định nêu tại Quy chế này.
Điều 9. Tổ chức tổng kết, đánh giá thực hiện Quy
chế
Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân
tỉnh tổ chức tổng kết để kiểm điểm, đánh giá việc phối hợp thực hiện Quy chế và
đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, vướng mắc (nếu có).
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Quy chế này được xem xét khen thưởng hàng năm tại cơ quan,
đơn vị mình.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào không chấp hành
nghiêm các quy định của Quy chế này, gây ảnh hưởng đến công tác phối hợp thì
tùy theo mức độ vi phạm bị xem xét kỷ luật theo quy chế công tác của mỗi cơ
quan hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa
án nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH
CHÁNH ÁN
Mai Khanh
|
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh; Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra TU, Ban Nội chính TU; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu QH, HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng TAND tỉnh.
|
|