ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2100/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày
03 tháng 08 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019
Thực hiện công văn số 4626/BKHĐT-HTX ngày 09/7/2018
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2019;
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện
Biên 5 năm 2016-2020 và tình hình phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên 6
tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2018, UBND tỉnh Điện Biên xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2019 với các nội dung như sau:
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ
tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Trên địa bàn tỉnh Điện Biên chưa có Liên hiệp hợp
tác xã.
- Tổng số hợp tác xã trên địa bàn là 196 hợp tác xã
(HTX) (trong đó thành lập mới 20 HTX, giải thể 37 HTX, số HTX đang hoạt động là
138 HTX, số HTX ngừng hoạt động là 58 HTX), đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch
năm 2018 về thành lập mới HTX; đạt 57% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018 chỉ tiêu
về giải thể những HTX hoạt động không hiệu quả; Số HTX chuyển đổi sang hoạt động
theo Luật HTX năm 2012 là 2 HTX, không có HTX chuyển đổi sang loại hình kinh tế
khác.
- Tổng số tổ hợp tác của tỉnh là 410 THT trong đó
thành lập mới 20 THT, đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018;
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã là 1.600 triệu
đồng (trong đó bao gồm doanh thu đối với thành viên là 800 triệu đồng và doanh
thu đối với thị trường bên ngoài thành viên là 800 triệu đồng); Doanh thu bình
quân của tổ hợp tác là 100 triệu đồng; đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm
2018;
- Lãi bình quân của một hợp tác xã là 86 triệu/năm
đạt 101% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018; Lãi bình quân của một tổ hợp tác là
23 triệu đồng/năm đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018.
b) Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ
hợp tác
- Tổng số thành viên của hợp tác xã là 10.987 người
(trong đó số lượng thành viên mới gia nhập là 150 người; rút khỏi HTX do giải
thể là 650 người); đạt 75% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018;
- Tổng số thành viên của tổ hợp tác là 3.510 người
(trong đó số lượng thành viên mới thu hút là 88 người, rút khỏi THT là 10 người);
đạt 44% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018;
- Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp
tác xã là 12.062 người (trong đó lao động đồng thời là thành viên hợp tác xã là
10.987 người), đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018;
- Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong tổ hợp
tác là 3.510 người (trong đó lao động đồng thời là thành viên tổ hợp tác là
3.510 người), đạt 99% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018;
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường
xuyên trong HTX, THT là 28 triệu đồng/năm; đạt 101 % so với mục tiêu kế hoạch
năm 2018.
c) Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ
hợp tác
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã là 652 người.
Trong đó:
- Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã đạt trình độ sơ
cấp, trung cấp là 368 người, đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018;
- Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã đạt trình độ
cao đẳng, đại học là 65 người, đạt 110% so với mục tiêu kế hoạch năm 2018.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông, lâm nghiệp
- Đa số các HTX, THT tỉnh Điện Biên hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Toàn tỉnh có 122 HTX, (trong đó có 91 HTX đang hoạt
động, 31 HTX tạm ngừng hoạt động) và 358 THT trong lĩnh vực này.
- Số lượng thành viên tham gia HTX nông, lâm nghiệp
là 10.172, số thành viên tham gia THT nông, lâm nghiệp là 2.435 người.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX
là 10.271 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là
10.172 người); Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong THT là 2.435 người
(trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 2.435 người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 1 tỷ đồng/năm
(trong đó có doanh thu đối với thành viên là 600 triệu đồng và doanh thu đối với
thị trường bên ngoài thành viên là 400 triệu đồng); Doanh thu bình quân của THT
ước đạt 100 triệu đồng/năm.
- Lãi bình quân của HTX là 60 triệu đồng; Lãi bình
quân của THT là 20 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường
xuyên trong HTX, THT ước đạt 23 triệu đồng/người/năm.
Các HTX, THT hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm
nghiệp chiếm nhiều nhất trong tổng số HTX, THT trong toàn tỉnh. Hoạt động của
các HTX, THT nông, lâm nghiệp tiếp tục được duy trì và có bước phát triển, từng
bước khẳng định HTX là vai trò nền tảng trong tổ chức lại sản xuất ở nông thôn,
tạo việc làm, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nhiều HTX làm đầu mối trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, cụ thể:
- Các HTX dịch vụ nông nghiệp đã tập trung làm tốt
các khâu dịch vụ cơ bản phục vụ cho kinh tế hộ thành viên như: Làm đất, tưới
tiêu, giống, vật tư phân bón, bảo vệ thực vật... Thông qua các khâu dịch vụ,
HTX đóng vai trò tích cực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo việc làm,
thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm đầu mối
trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn.
- Các HTX, THT trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp:
Hoạt động sản xuất của các HTX này chủ yếu là chăn nuôi gia súc, đại gia súc và
gia cầm với quy mô tương đối lớn tại các hộ gia đình thành viên; một số HTX trồng
cây lâm nghiệp, công nghiệp, cây lương thực kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Trong sản xuất kinh doanh, HTX đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đưa các giống cây, con mới để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật
nuôi.
- Các HTX, THT nuôi trồng thủy sản của tỉnh đã tập
trung cải tạo xử lý ao hồ, nguồn cung cấp giống để chăn nuôi cá thịt, cá giống.
Một vài HTX sản xuất cá giống đã đưa được nhiều loại con giống mới từ các tỉnh
miền xuôi vào áp dụng nuôi trồng, kết hợp với việc người dân quan tâm đầu tư
nuôi trồng thủy sản nên sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; thị trường tiêu
thụ ngày càng được mở rộng trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, một số
HTX đã tổ chức các ngành nghề kinh doanh dịch vụ mới như: Dịch vụ cung ứng giống
gà xương đen Tủa Chùa, trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn...
2.2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Tỉnh có 18 HTX (trong đó có 10 HTX đang hoạt động,
8 HTX tạm ngừng hoạt động) trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với
170 thành viên.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX
là 270 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 170 người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 1.500 triệu đồng/năm
(trong đó có doanh thu đối với thành viên là 750 triệu đồng và doanh thu đối với
thị trường bên ngoài thành viên là 750 triệu đồng).
- Lãi bình quân của HTX là 80 triệu đồng
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường
xuyên trong HTX ước đạt 25 triệu đồng/người/năm.
Các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã tập
trung huy động vốn, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, giải quyết công ăn việc làm cho thành viên và
người lao động trong HTX, trong đó điển hình là HTX thủ công mỹ nghệ Anh Minh.
Một số mô hình HTX mới thành lập chuyên sản xuất các mặt hàng dân tộc truyền thống
đã được quan tâm và phát triển như: HTX Làng nghề mây tre đan Nà Tấu.
Tỉnh có 19 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp với 190 thành viên. Doanh thu bình quân của tổ hợp tác ước đạt
95 triệu đồng/năm; lãi bình quân của tổ hợp tác ước đạt 21 triệu đồng/năm; thu
nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 20 triệu đồng/người/năm.
2.3. Lĩnh vực xây dựng
- Tỉnh có 31 HTX trong lĩnh vực xây dựng (trong đó
có 22 HTX đang hoạt động, 9 HTX tạm ngừng hoạt động) với 371 thành viên.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX
là 1.200 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 350
người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 2.300 triệu đồng/năm
(trong đó có doanh thu đối với thành viên là 1.000 triệu đồng và doanh thu đối
với thị trường bên ngoài thành viên là 1.300 triệu đồng).
- Lãi bình quân của 1 HTX là 110 triệu đồng/năm
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường
xuyên trong HTX ước đạt 28 triệu đồng/người/năm.
Các HTX xây dựng hầu hết có quy mô nhỏ và vừa chủ yếu
thực hiện những công trình dân dụng nhỏ lẻ ở vùng sâu, vùng xa, vốn đầu tư
không lớn, thời gian thi công ngắn. Do còn thiếu vốn và kinh nghiệm quản lý,
thiếu cán bộ quản lý, kỹ thuật và thợ lành nghề, đội ngũ lao động chưa được đào
tạo, nên một số HTX chưa đủ năng lực cạnh tranh, tham gia đấu thầu các công
trình lớn của địa phương.
Các HTX khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng nhìn
chung vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác tiềm năng, thế mạnh
của địa phương, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao
động ở khu vực nông thôn. Với hoạt động chủ yếu là khai thác, sản xuất gạch,
đá, cát, sỏi phục vụ các công trình xây dựng trong tỉnh, các HTX đã đầu tư máy
móc thiết bị, vốn lưu động nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Có 6 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực thương mại
với 60 thành viên. Doanh thu bình quân của tổ hợp tác ước đạt 100 triệu đồng/năm;
lãi bình quân của tổ hợp tác ước đạt 24 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của
lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 23 triệu đồng/người/năm.
2.4. Lĩnh vực thương mại
- Toàn tỉnh có 20 HTX hoạt động trong lĩnh vực
thương mại (trong đó có 12 HTX đang hoạt động, 8 HTX tạm ngừng hoạt động) với
138 thành viên.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX
là 144 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 138 người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 1.000 triệu đồng/năm
(trong đó có doanh thu đối với thành viên là 500 triệu đồng và doanh thu đối với
thị trường bên ngoài thành viên là 500 triệu đồng).
- Lãi bình quân của 1 HTX là 90 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường
xuyên trong HTX ước đạt 23 triệu đồng/người/năm.
Các HTX, THT thương mại đã tập trung huy động tăng
nguồn vốn kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ ở
các tỉnh, đang dần tạo thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường. Một số HTX
thương mại còn kết hợp hoạt động nhiều ngành nghề khác như: Dịch vụ vận tải,
thu mua chế biến nông, lâm sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, nhà hàng ăn uống.
Có 14 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực thương mại
với 52 thành viên. Doanh thu bình quân của tổ hợp tác ước đạt 85 triệu đồng/năm;
lãi bình quân của tổ hợp tác ước đạt 21 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của
lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 21 triệu đồng/người/năm.
2.5. Lĩnh vực vận tải và lĩnh vực khác
- Toàn tỉnh có 5 HTX vận tải hành khách - hàng hóa
(trong đó có 3 HTX đang hoạt động và 2 HTX tạm ngừng) với 136 thành viên tham
gia.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX
là 177 (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 136).
- Doanh thu bình quân của HTX 2.500 triệu đồng/năm
(trong đó có doanh thu đối với thành viên là 500 triệu và doanh thu đối với thị
trường bên ngoài thành viên là 2.000 triệu).
- Lãi bình quân của HTX là 260 triệu đồng. Thu nhập
bình quân một thành viên hợp tác xã, một lao động làm việc thường xuyên trong
HTX là 60 triệu đồng/năm.
Hoạt động của các HTX chủ yếu là vận tải hành
khách, hàng hóa bằng đường bộ, các tuyến nội tỉnh và liên tỉnh, làm dịch vụ chở
khách tham quan, du lịch, lễ hội. Hội đồng quản trị HTX chủ yếu thực hiện các dịch
vụ cho thành viên về thủ tục giấy tờ xe; hợp đồng mở các luồng tuyến; khai thác
các hợp đồng vận tải; in vé... Trong năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn
như: Không có bến bãi đỗ xe; giá cả nhiên vật liệu luôn biến động; địa bàn hoạt
động ở vùng sâu, vùng xa, mùa mưa thường bị sạt lở đường, gây ách tắc giao
thông... Song các HTX đã nỗ lực khắc phục khó khăn: Tư vấn, tạo điều kiện cho
thành viên đầu tư đổi mới, nâng cấp phương tiện vận tải hiện đại, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu đi lại của nhân dân; tổ chức tuyên truyền, cung cấp các văn bản
pháp luật an toàn giao thông để thành viên áp dụng thực hiện. Đổi mới phương thức
quản lý và phong cách phục vụ hành khách, đồng thời chủ động khai thác thêm nhiều
luồng tuyến mới; tìm kiếm, ký kết các hợp đồng vận chuyển khách tham quan, du lịch.
Hoạt động của các HTX vận tải ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân
dân; kinh doanh dịch vụ của các HTX từng bước được nâng lên (điển hình là HTX vận
chuyển khách, hàng hóa và dịch vụ Thành phố Điện Biên Phủ)
Toàn tỉnh có 13 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực
khác với 775 thành viên, đây chủ yếu là các chi hội dùng nước. Doanh thu bình
quân của tổ hợp tác ước đạt 73 triệu đồng/năm; lãi bình quân của tổ hợp tác ước
đạt 20 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên
trong THT ước đạt 18 triệu đồng/người/năm.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật và
các văn bản hướng dẫn
Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể cả về số lượng và chất lượng, Mở rộng phát triển mô hình hợp
tác trong các ngành, lĩnh vực kinh tế nhất là trong nông thôn, nông nghiệp gắn
với chương trình xây dựng nông thôn mới. Ngày 14/10/2016, Hội đồng nhân dân tỉnh
đã ban hành Nghị quyết số 27/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển kinh tế tập thể
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; ngày 14/11/2016 UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 1433/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2016-2020. UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 370/QĐ-UBND ngày
24/4/2017 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển
các hợp tác xã nông nghiệp góp phần thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới’' đến năm 2020; Kế hoạch số 2196/KH-BCĐ ngày 14/8/2017 thực
hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp góp phần
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới" đến năm
2020.
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Hợp tác xã năm 2012; thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/05/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật
Hợp tác xã năm 2012. Để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được Thủ
tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành văn bản số 1650/UBND-KT
ngày 25/06/2018 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
22/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển
khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trong đó yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh, Liên minh HTX tỉnh Điện Biên và UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như: Đẩy mạnh công tác vận
động tuyên truyền về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều
kiện mới đối với các thành viên hợp tác xã và cộng đồng dân cư; Đẩy mạnh thực
hiện các đề án, chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã; Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể và huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức
đoàn thể tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể...
Công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể tới cán bộ, nhân dân tiếp tục
được các cấp ủy, tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể quan tâm
và được tổ chức dưới các hình thức. Năm 2018, tỉnh tiếp tục giao Sở Thông tin
và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Điện Biên Phủ tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác
xã năm 2012 và các văn bản pháp luật về hợp tác xã trên các phương tiện thông
tin đại chúng để các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh nâng
cao nhận thức về hợp tác xã; Giao Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác
xã kiểu mới bằng các hình thức như: thông qua hội thảo, hội nghị; tổ chức các lớp
bồi dưỡng nguồn nhân lực; xây dựng các phóng sự, chuyên đề, bản tin tuyên truyền
thông qua phương tiện thông tin đại chúng; Chủ động tiếp cận, tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng của hợp tác xã để kịp thời đề xuất các khó khăn, vướng mắc của hợp
tác xã với cơ quan có thẩm quyền để tháo gỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho hợp tác
xã tại tỉnh phát triển; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng thành công mô hình hợp tác xã điển
hình trong tỉnh và nhân rộng mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; Tổng kết,
nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác
xã.
2. Công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tiếp tục
được quan tâm. Năm 2018, tỉnh đã chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều
chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn như kế hoạch phát triển
KTTT năm 2018, kế hoạch thực hiện đề án phát triển HTX giai đoạn 2016-2020 năm
2018, Giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể
năm 2018, văn bản triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/05/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật
Hợp tác xã năm 2012.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh giao Sở
Nông nghiệp phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chủ động huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để tổ chức, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ưu đãi phát triển
HTX theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, trọng
tâm là hỗ trợ thành lập mới HTX; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên HTX; hỗ trợ đầu tư cho các HTX hoạt động
theo cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh, các HTX cung cấp dịch vụ thiết yếu trên địa bàn xã để thực hiện
mục tiêu về cấp thoát nước, vệ sinh môi trường... để hoàn thành tiêu chí số 13
về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về Chương trình nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020; Thực hiện hỗ trợ các HTX tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự
án hoặc phương án cánh đồng lớn để tiếp cận chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ,
Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND, ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Điện Biên; Đẩy mạnh
liên doanh liên kết giữa các HTX với nhau và giữa các HTX với các thành phần
kinh tế khác; thu hút, vận động thành viên tham gia HTX; xây dựng HTX trở thành
đầu mối chủ yếu, trong việc ký kết hợp đồng mua bán và làm đại lý mua bán với
doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản và vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh,
để thực hiện tiêu thụ phần lớn nông sản cho nông dân và cung ứng vật tư cho sản
xuất nông nghiệp; Giao Liên minh HTX tỉnh chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp
phát triển nông thôn, Liên minh HTX Việt Nam triển khai xây dựng các mô hình hợp
tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Nhằm phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã. Tỉnh
Điện Biên đã đề nghị Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể phối hợp
với cơ quan nhà nước cùng cấp tăng cường tuyên truyền, vận động và lựa chọn những
nội dung thiết thực để khích lệ, động viên nhân dân tích cực tham gia phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã; Tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã,
xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả;
Tăng cường hoạt động giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và các
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Là tỉnh chưa có Liên hiệp HTX, Quỹ tín dụng nhân
dân, số HTX không nhiều và biên chế eo hẹp nên tỉnh Điện Biên không thành lập
Phòng Doanh nghiệp, KTTT và tư nhân trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các sở: Kế
hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hai cơ quan được UBND tỉnh
phân công theo dõi KTTT cấp tỉnh) và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm ở cơ quan, địa phương mình để thực hiện nhiệm vụ
theo dõi, quản lý, giám sát và báo cáo hoạt động của hợp tác xã.
3. Kết quả triển khai chính
sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
- Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực: Năm
2018, bằng nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
tỉnh Điện Biên đã bố trí 215 triệu để thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên HTX.
- Triển khai Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT ngày
09/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch triển
khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc
có thời hạn ở HTX nông nghiệp. Hiện nay, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(đơn vị chủ trì) đang phối hợp với các sở thẩm định danh sách HTX có đề nghị
đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX để trình UBND tỉnh
phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ giai đoạn 2018-2020.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm đặc trung của tỉnh như: Gạo, thổ cẩm, mây tre
đan... Với kinh phí được hỗ trợ là 62 triệu đồng từ Quỹ xúc tiến thương mại, tỉnh
đã giao Liên minh HTX tổ chức cho các HTX thành viên tham gia Hội chợ thương mại
tại Công viên thống nhất - Hà Nội với quy mô 4 gian hàng (trong đó có 1 gian của
Liên minh HTX tỉnh, 3 gian của HTX). Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại,
các HTX từng bước khẳng định được thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HTX, tăng thêm thu nhập cho
thành viên, người lao động trong HTX.
- Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Điện Biên có 2 mô hình HTX kiểu mới gắn với
chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh phù hợp với các điều kiện tự
nhiên và kinh tế vùng miền, đó là 2 HTX nông nghiệp ở huyện Điện Biên với chuỗi
giá trị sản phẩm lúa, gạo IR64 và Bắc thơm số 7. Các khâu trong chuỗi mà HTX
tham gia, tập trung chủ yếu ở khâu trồng trọt, bên cạnh đó tham gia vào các
khâu sơ chế, chế biến và tiêu thụ. Hình thức sản xuất có hợp đồng ký kết giữa
HTX với thành viên HTX hoặc giữa HTX với doanh nghiệp, hộ nông dân, hộ kinh
doanh. Một số HTX đã ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp như:
trồng lúa theo tiêu chuẩn Vietgap; trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh
an toàn, chăn nuôi gia cầm theo hướng công nghệ cao đã mang lại hiệu quả kinh tế
tăng rõ rệt cho bà con nông dân.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã: Dự kiến năm 2018, Liên minh HTX tỉnh sẽ phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội xây dựng, thẩm định, giải ngân 2 dự án cho 2 HTX vay vốn từ
nguồn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm với tổng số vốn vay là 300 triệu đồng;
giải ngân được 2 dự án cho 2 HTX với số vốn vay là 400 triệu đồng từ Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã phối hợp với Liên
minh HTX tỉnh trong việc cho vay đối với các HTX, tạo điều kiện cho các HTX tiếp
cận được vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh. 6 tháng đầu năm
2018, đã có 10 HTX được vay vốn để bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh với số tiền vay là 11.645 triệu đồng. Dự kiến trong năm 2018 sẽ
có 16 HTX được vay vốn với số tiền là 15.255 triệu đồng.
- Chính sách thành lập mới hợp tác xã: Nhằm hỗ trợ
các hợp tác xã thành lập mới, Liên minh HTX tỉnh đã thường xuyên phối hợp với
phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ và hướng dẫn các
hợp tác xã xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực
hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã; Cung cấp
thông tin, tư vấn về quy định pháp luật hợp tác xã cho hợp tác xã.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
Năm 2018, tỉnh Điện Biên không được bố trí vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
cho các HTX nông nghiệp. Triển khai văn bản số 2367/BKHĐT-HTX ngày 13/4/2018 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho HTX
nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Sau khi rà soát đối chiếu với các điều kiện; các tiêu chí quy định tại Thông tư
số 15/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tỉnh Điện Biên đề xuất 02 dự
án hỗ trợ kết cấu hạ tầng đối với các Hợp tác xã nông nghiệp với tổng nhu cầu vốn
đầu tư là: 42.980 triệu đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp trình
Thủ tướng chính phủ xem xét quyết định.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm: Triển khai
chính sách xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, đã có Hợp tác xã dịch vụ và tổng hợp
Thanh Yên đã thực hiện thành công dự án cánh đồng lớn theo chuỗi liên kết đầu
tiên của tỉnh, hợp tác liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ lúa IR64 và Bắc thơm
số 7 với quy mô 31; năm 2018, quy mô sản xuất theo cánh đồng lớn của Hợp tác xã
nâng lên 41 ha. Hiện tại, Hợp tác xã nông nghiệp công nghệ cao Bản Mé đã được
phê duyệt dự án xây dựng cánh đồng lớn liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ lúa Bắc
thơm số 7 tại xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên.
- Kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên bên cạnh việc phát
triển về số lượng, hiệu quả hoạt động dần được nâng cao với các loại hình dịch
vụ thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát triển. Các HTX nông
nghiệp đã phát huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm
cho bà con nông dân, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng
cao hiệu quả sản xuất. Các HTX ngày càng đóng vai trò quan trọng, chủ động hình
thành các đội, tổ xây dựng cùng với chính quyền địa phương tham gia xây dựng,
hoàn thành nhiều km kênh mương, cứng hóa nhiều km giao thông nội đồng.
- Sự phát triển của các HTX trên địa bàn tỉnh luôn
gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững với mục tiêu hoạt
động chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của các hộ thành viên và hộ nông dân trên địa bàn. Trong quá trình hoạt động,
một số HTX đã đầu tư, đóng góp công sức, kinh phí nâng cấp hệ thống: Điện, đường,
trường, trạm, tu sửa, nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi, giao thông nội đồng
phục vụ trực tiếp cho đời sống và sản xuất của thành viên và cộng đồng dân cư,
điển hình là các HTX chuyển đổi ở vùng lòng chảo huyện Điện Biên. Ở địa bàn các
xã xây dựng nông thôn mới đã cơ bản đạt tiêu chí số 13. Thông qua hoạt động của
các HTX đã góp phần tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
kinh tế hộ, qua đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân nông
thôn, tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, tái
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
4. Hợp tác quốc tế về KTTT
Là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. Việc hỗ trợ, giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế trong việc
phát triển kinh tế tập thể về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thông tin tư vấn,
vốn đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước chưa thực hiện được.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ,
NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
Là tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, ngân sách địa
phương eo hẹp phụ thuộc vào ngân sách trung ương, do đó một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển HTX chưa triển khai được trên địa bàn tỉnh.
Quy mô của các HTX, tổ hợp tác nhỏ, khả năng cạnh
tranh thấp; năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý
HTX còn hạn chế; hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX không ổn định.
Tỉnh hiện có 58 HTX hoạt động không hiệu quả, tạm
ngừng kinh doanh, phải giải thể nhưng không thực hiện thủ tục giải thể.
Hoạt động sản xuất của một số HTX còn thiếu sự liên
doanh, liên kết chặt chẽ với nhau để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Một số HTX hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
thu nhập của thành viên và người lao động trong HTX còn thấp.
2. Nguyên nhân
Tỉnh Điện Biên bên cạnh những khó khăn thách thức
như tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chưa vững chắc, công nghiệp tăng trưởng chưa ổn định, chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng còn hạn chế; tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao là những cản trở sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên nói chung và kinh tế tập thể tỉnh
Điện Biên nói riêng.
Nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã mà nòng cốt
là HTX tuy có những chuyển biến tích cực nhưng bên cạnh đó, còn một bộ phận
không nhỏ cán bộ và quần chúng vẫn còn mơ hồ, chưa nhận thức được đầy đủ vị
trí, vai trò của kinh tế hợp tác, hợp tác xã đối với sự phát triển kinh tế của
địa phương. Việc triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật HTX và
các văn bản chính sách có liên quan ở một số huyện thị còn chưa được tiến hành
đầy đủ và nghiêm túc.
Trong quá trình hoạt động, các HTX chịu nhiều ảnh
hưởng của giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất
thường. Nhiều HTX thiếu vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, khi vay vốn ở các
Ngân hàng còn gặp khó khăn về cơ chế, thủ tục hoặc không có tài sản thế chấp để
vay vốn.
Ý thức chấp hành pháp luật của một số hợp tác xã
còn hạn chế, ngừng hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh
doanh, không thực hiện các thủ tục giải thể HTX.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
1. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn
1.1 Thuận lợi
Các cấp, các ngành tỉnh Điện Biên luôn quan tâm, đẩy
mạnh việc triển khai thi hành Luật Hợp tác xã 2012 trên địa bàn tỉnh. Các HTX của
tỉnh được kiện toàn, tổ chức lại hoạt động. Nhiều mô hình hợp tác xã mới đã
hình thành, hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn
thể cũng như nhận thức của cán bộ, đảng viên, cán bộ quản lý HTX và thành viên
HTX về kinh tế tập thể đã có những chuyển biến tích cực.
Năm 2018 kinh tế của tỉnh đã đạt được một số thành
tựu nổi bật như tái cơ cấu nông nghiệp đã đi đúng theo định hướng và đạt được kết
quả bước đầu, các quy hoạch được triển khai, các dự án thủy điện, dự án đầu tư
theo hình thức BT, PPP được cấp phép đầu tư và được triển khai trong năm 2019 sẽ
tạo đà tác động tích cực tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên.
1.2. Khó khăn
Năm 2019, được xác định là năm then chốt thực hiện
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Điện Biên. Bên cạnh những khó khăn, thách
thức cơ bản như chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp, nguồn lực đầu tư còn thiếu
và chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa vững chắc, tỷ lệ
hộ đói nghèo cao; tệ nạn xã hội, buôn bán ma túy, tình trạng di dịch cư tự do
là những cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên nói chung và
kinh tế tập thể nói riêng.
Là tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, ngân sách địa
phương eo hẹp phụ thuộc vào ngân sách trung ương, một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển HTX chưa triển khai được, một số chính sách đã triển
khai nhưng số HTX được hỗ trợ còn thấp.
Quy mô của các HTX, tổ hợp tác nhỏ, khả năng cạnh
tranh thấp; năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý
HTX còn hạn chế; hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX không ổn định, số HTX
hoạt động hiệu quả, doanh thu lớn, thu hút nhiều lao động chiếm số lượng không
nhiều. Ý thức chấp hành pháp luật ở một số hợp tác xã còn hạn chế, tạm ngừng hoạt
động nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, không thực hiện thủ
tục giải thể dù đã chấm dứt hoạt động.
2. Định hướng chung về phát
triển kinh tế tập thể
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, tổ hợp tác
nhằm đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém, hạn chế hiện nay; đẩy mạnh
triển khai các chính sách hỗ trợ HTX; chú trọng phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của HTX ở các xã theo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2016-2020, nhằm đáp ứng được yêu cầu, tiêu chí xây dựng nông
thôn mới; hỗ trợ và tạo điều kiện để các THT liên kết, phát triển thành HTX;
góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết có hiệu quả các vấn đề về xã hội, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong khu vực
kinh tế tập thể.
3. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh xây dựng, củng cố, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể. Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ phát triển HTX, thực hiện tốt 7 nguyên tắc của HTX để phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên với nòng cốt là hợp tác xã ổn định và có hiệu quả,
góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết. Giúp các hợp
tác xã phát huy được vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh Điện Biên.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ đóng góp vào GRDP của tỉnh đạt 0,58%;
- Thành lập mới 20 hợp tác xã, giải thể các hợp tác
xã hoạt động không hiệu quả, đã ngừng hoạt động. Tổng số hợp tác xã toàn tỉnh
năm 2019 là 189 hợp tác xã với 11.158 thành viên;
- Thành lập mới 20 tổ hợp tác, nâng tổng số tổ hợp
tác toàn tỉnh lên 424 tổ hợp tác với 3.663 thành viên;
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã là 1.685 triệu
đồng, doanh thu bình quân của tổ hợp tác là 100 triệu đồng;
- Thu nhập bình quân của một lao động thường xuyên
trong hợp tác xã đạt 30 triệu đồng/năm; Thu nhập bình quân của thành viên tổ hợp
tác đạt 26 triệu đồng/năm;
- Nâng số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo
trình độ sơ, trung cấp là 368 người; Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 60 người.
5. Các giải pháp phát triển
kinh tế tập thể năm 2019
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hợp tác xã năm
2012, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiếp tục phối hợp với Phòng Kiểm soát TTHC - Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động
hợp tác xã; kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
Luật Hợp tác xã năm 2012 và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã
năm 2012, kiến nghị biện pháp xử lý báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ ngành Trung ương có liên quan xem xét.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm
2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã
Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm
2012 bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, cụ thể:
- Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các
cơ quan truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản pháp luật về hợp tác xã trên các phương tiện thông tin
đại chúng để các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh nâng cao nhận
thức về hợp tác xã.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hình thức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã bằng việc tổ chức các lớp
tuyên truyền; xây dựng các phóng sự, chuyên đề, bản tin kinh tế tập thể.
- Thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho 150
học viên là cán bộ hợp tác xã, thành viên hợp tác xã: thí điểm đưa 08 cán bộ trẻ
có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc cho 4 HTX nông nghiệp với kinh phí hỗ
trợ là 141 triệu đồng.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2015 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ưu đãi
phát triển HTX theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ, trọng tâm là hỗ trợ thành lập mới HTX; tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên HTX; hỗ trợ đầu tư cho các HTX hoạt động
theo cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh, các HTX cung cấp dịch vụ thiết yếu trên địa bàn xã để thực hiện
mục tiêu về cấp thoát nước, vệ sinh môi trường... để hoàn thành tiêu chí số 13
về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về Chương trình nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện hỗ trợ 02 HTX đã được phê duyệt xây dựng
dự án cánh đồng lớn và các HTX khác tổ chức nghiên cứu, xây dựng dự án hoặc
phương án cánh đồng lớn để tiếp cận chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết
định số 25/2015/QĐ-UBND, ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Điện Biên. Đảm bảo thực
hiện chính sách hỗ trợ đúng mục tiêu, hiệu quả.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực
KTTT, HTX
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng
Tài chính - Kế hoạch xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về hợp tác xã; thực hiện rà soát tình hình hoạt động của các HTX; thu
hút thành viên; tăng vốn góp của thành viên vào HTX; tiến hành giải thể (bắt buộc
hoặc tự nguyện) các hợp tác xã không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả,
không bảo đảm tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã; thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về hợp tác xã.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh đẩy mạnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể,
hợp tác xã; Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã báo cáo UBND tỉnh
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để kịp thời tháo gỡ, tạo điều kiện tốt nhất
cho hợp tác xã phát triển; Chủ trì tham mưu trình UBND tỉnh cơ chế chính sách tạo
điều kiện cho lĩnh vực kinh tế tập thể tỉnh phát triển.
Tăng cường phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở
Nông nghiệp phát triển nông thôn, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành
phố với Liên minh HTX tỉnh trong việc triển khai đăng ký HTX, giám sát thi hành
Luật Hợp tác xã và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực hợp tác
xã.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức
đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
Phát huy vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể tỉnh Điện Biên, của Liên minh HTX tỉnh.
UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thành lập
và kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đảm bảo
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đều có Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã; Thành lập Hội đồng giải thể và tiến hành thực hiện
giải thể bắt buộc đối với các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả, hoạt động
trên hình thức, đã ngừng hoạt động thuộc địa bàn quản lý.
Tiếp tục huy động và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và Tỉnh
đoàn thanh niên trong việc đẩy mạnh thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, thúc đẩy
phát triển kinh tế tập thể.
(Tổng hợp tình hình phát triển kinh tế tập thể
năm 2019 có phụ lục kèm theo)
6. Đề xuất, kiến nghị
- Đề nghị Chính phủ xem xét, tổng hợp những vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 trình Quốc hội
nghiên cứu sửa đổi Luật và ban hành một số chính sách hỗ trợ cụ thể để tạo điều
kiện thúc đẩy HTX phát triển.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình Thủ
tướng chính phủ quyết định hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các Hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Điện Biên góp phần thúc đẩy các hợp tác xã phát triển, hoàn
thành tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh.
Trên đây là báo cáo đánh giá tình hình phát triển
kinh tế tập thể năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2019, UBND
tỉnh Điện Biên báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Bộ KHĐT; (b/c)
- Liên minh HTX VN; (b/c)
- TT Tỉnh ủy; (b/c)
- TT HĐND; (b/c)
- Các Sở: KHĐT, NN&PTNT, Công thương, GTVT, XD, Tài chính; NHNN tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện TX, TP;
- Lưu: VT, KTN(NNT), KT(NTC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
UBND tỉnh Điện Biên
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 2100/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh Điện
Biên)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2017
|
Năm 2018
|
Kế hoạch năm
2019
|
Kế hoạch
|
Ước TH6 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
0,52
|
#####
|
|
0.55
|
0.58
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
213
|
160
|
199
|
196
|
189
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
144
|
|
141
|
148
|
169
|
|
Số hợp tác xã ngừng hoạt động
|
HTX
|
69
|
|
58
|
48
|
20
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
25
|
20
|
13
|
20
|
23
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
3
|
65
|
27
|
37
|
30
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
18.431
|
11.027
|
11.093
|
10.987
|
11.158
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
200
|
200
|
91
|
150
|
381
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã
|
Thành viên
|
|
|
485
|
650
|
210
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Thành viên
|
19.466
|
12.062
|
11.591
|
12.062
|
12.355
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
1.035
|
1.035
|
471
|
480
|
500
|
|
Số lao động là thành viên hợp tác xã
|
Người
|
18.431
|
11.027
|
11.093
|
10.987
|
11.158
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
1.621
|
1.600
|
750
|
1.600
|
1.685
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr.đồng/năm
|
800
|
800
|
335
|
800
|
800
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
85
|
85
|
62
|
86
|
95
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên
trong hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
23
|
26
|
14.4
|
28
|
30
|
8
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
652
|
652
|
597
|
648
|
708
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
sơ, trung cấp
|
Người
|
312
|
368
|
420
|
366
|
398
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
44
|
59
|
57
|
59
|
65
|
II
|
Liên hiệp hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp HTX
|
Người
|
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
5
|
Lãi bình quân của một liên hiệp HTX
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
391
|
410
|
399
|
410
|
424
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
20
|
20
|
8
|
20
|
20
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền
xã/phường/thị trấn
|
THT
|
150
|
160
|
138
|
160
|
138
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
3.423
|
3.532
|
3.510
|
3.532
|
3.663
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành viên
|
100
|
200
|
78
|
200
|
150
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Tr.đồng/năm
|
90
|
100
|
48
|
100
|
100
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr.đồng/năm
|
21
|
23
|
12
|
23
|
26
|
UBND tỉnh Điện Biên
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2018 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 2100/KH-UBND ngày 03 tháng 08 năm 2018 của UBND tỉnh
Điện Biên)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2017
|
Năm 2018
|
Kế hoạch năm
2019
|
Kế hoạch
|
Ước TH6 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
205
|
160
|
199
|
196
|
189
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
127
|
101
|
125
|
122
|
120
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
21
|
16
|
18
|
18
|
16
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
38
|
30
|
31
|
31
|
27
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
14
|
10
|
20
|
20
|
21
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
5
|
3
|
5
|
5
|
5
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
|
|
0
|
0
|
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
391
|
410
|
399
|
410
|
424
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
269
|
293
|
358
|
358
|
360
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
28
|
26
|
19
|
19
|
20
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
26
|
23
|
6
|
6
|
6
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
19
|
21
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
24
|
21
|
14
|
14
|
14
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
0
|
0
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
25
|
26
|
2
|
13
|
24
|
UBND tỉnh Điện Biên
PHỤ LỤC 3
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2019, GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2100/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh Điện
Biên)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Ước thực hiện năm 2018
|
Kế hoạch 2019
|
Kế hoạch 2019-2020
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
CTMTQG XD Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG XD Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG XD Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=(5)+(6)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(8)+(9)
|
(8)
|
(9)
|
(10)=(11)+(12)
|
(11)
|
(12)
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI
VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng
về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử
đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được
tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
100
|
100
|
|
150
|
150
|
|
400
|
400
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
215
|
215
|
|
300
|
300
|
|
1.015
|
1.015
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
215
|
215
|
|
300
|
300
|
|
1.015
|
1.015
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thí điểm số cán bộ
trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
36
|
36
|
|
141
|
141
|
|
284
|
284
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
36
|
36
|
|
141
|
141
|
|
284
|
284
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
5
|
|
|
9
|
|
|
19
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
62
|
|
62
|
157
|
|
257
|
326
|
|
326
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
62
|
|
62
|
157
|
|
257
|
326
|
|
326
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
4
|
|
|
10
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
|
|
|
600
|
|
600
|
1.100
|
|
1.100
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
500
|
|
500
|
880
|
|
880
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
100
|
|
100
|
220
|
|
220
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận
vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
20
|
|
20
|
25
|
|
25
|
30
|
|
30
|
|
Tổng số vốn được
vay
|
Tr.đồng
|
15955
|
|
15955
|
18.500
|
|
18.500
|
20.000
|
|
20.000
|
5
|
Tạo điều kiện tham
gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập
mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
20
|
|
|
20
|
|
|
40
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung
ương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
15
|
|
15
|
15
|
|
15
|
35
|
|
35
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI
VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
|
|
|
42.980
|
34.384
|
8.596
|
42.980
|
34.384
|
8.596
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
34.384
|
34.384
|
|
34.384
|
34.384
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
8.596
|
|
|
8.596
|
2
|
Hỗ trợ giao đất,
cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất
được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ cho thuê đất
|
HTX
|
1
|
|
|
2
|
|
|
4
|
|
|
|
Tổng diện tích đất
được cho thuê
|
m2
|
1.000
|
|
|
2.000
|
|
|
10.000
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được
vay ưu đãi
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống
khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí được
hỗ trợ
|
Tr.đồng
|
|
|
|
953
|
|
953
|
1.906
|
|
1.906
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
762
|
|
762
|
1.525
|
|
1.525
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
191
|
|
191
|
381
|
|
381
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến
sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ
trợ
|
Tr.đồng
|
|
|
|
352
|
|
352
|
352
|
|
352
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung
ương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa
phương
|
Tr.đồng
|
|
|
|
352
|
|
352
|
|
352
|
|