ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2018/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày
30 tháng 07 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỘT
SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÃ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI, HUYỆN ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI VÀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN PHẨM ĐẶC THÙ CỦA HUYỆN,
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2018-2019, TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 26 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
xã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới, huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới và
cơ chế, chính sách hỗ trợ sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố giai đoạn
2018-2019, tỉnh Thái Bình; Báo cáo thẩm tra số 35/BC-KTNS ngày 28 tháng 7 năm
2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt một số cơ chế, chính sách
hỗ trợ xã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới, huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn
mới và cơ chế, chính sách hỗ trợ sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố giai đoạn
2018-2019, tỉnh Thái Bình, nội dung như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
- Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ xã đạt
chuẩn quốc gia nông thôn mới, huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới giai đoạn
2018-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện
sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố giai đoạn 2018-2019 trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
b) Đối tượng áp dụng
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân
dân các xã thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2019.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Đề
án sản phẩm đặc thù của huyện, thành phố giai đoạn 2018-2019.
2. Nguồn vốn hỗ trợ
a) Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
b) Nguồn vốn ngân sách tỉnh mua xi măng hỗ trợ.
c) Nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Phân nhóm danh mục công trình của xã
Phân nhóm danh mục công trình của xã để thực hiện hỗ
trợ và quản lý đầu tư như sau:
a) Danh mục các công trình nhóm 1 (danh mục công
trình nhóm C quy mô nhỏ theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ), bao gồm: Đường giao thông nội đồng trục chính; Kênh cấp 1, loại
III; Đường giao thông trục thôn; Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục
thôn; Nhà Văn hóa thôn và Sân bãi thể thao thôn.
b) Danh mục các công trình
nhóm 2, bao gồm: Trường Mầm non trung tâm; Trường Tiểu học; Trường Trung học cơ
sở; Trạm Y tế xã; Chợ nông thôn; Đường giao thông trục xã; Nhà Văn hóa xã; Trụ
sở xã; Sân bãi thể thao xã.
4. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ
a) Cơ chế, chính sách hỗ trợ bằng tiền cho xã đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2018-2019.
- Điều kiện đối với xã được hỗ trợ: Xã đăng ký và
được công nhận đạt chuẩn quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2018-2019 theo quy định.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ đầu tư các danh mục công trình theo quy định
tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này.
+ Danh mục công trình được hỗ trợ phải trong quy hoạch
nông thôn mới của xã được duyệt.
- Định mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức
6,0 tỷ đồng (sáu tỷ đồng) cho một xã.
- Phương thức hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu tư:
+ Căn cứ danh mục công trình chi tiết do Ủy ban
nhân dân xã lập, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh hỗ trợ; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ chi
tiết đến từng danh mục công trình và chỉ đạo Sở Tài chính cấp tạm ứng 50% cho
ngân sách xã qua ngân sách huyện, thành phố để triển khai thực hiện; phần kinh
phí còn lại được cấp sau khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo quy
định.
+ Việc lập danh mục công trình đề nghị hỗ trợ và
triển khai thực hiện đầu tư công trình đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công, Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về
cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và các quy định của pháp luật
có liên quan.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban
nhân dân các xã đã đăng ký đạt chuẩn quốc gia trong năm phải chịu trách nhiệm về
việc đăng ký của mình. Trường hợp xã thực hiện không đúng theo kế hoạch vốn đã
phân bổ, không hoàn thành đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới trong năm đã đăng
ký, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trừ phần vốn đã tạm ứng vào ngân sách huyện, thành
phố, ngân sách xã.
b) Hỗ trợ huyện đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới
giai đoạn 2018-2019
- Điều kiện đối với huyện được hỗ trợ: Huyện đăng
ký và được công nhận đạt chuẩn quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2018-2019 theo quy định.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ đầu tư các danh mục công
trình nằm trong quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt, bao gồm:
Đường giao thông do cấp huyện quản lý; công trình thủy lợi liên xã; công trình
văn hóa, thể thao của huyện.
- Định mức hỗ trợ:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức 25,0 tỷ đồng (hai
mươi lăm tỷ đồng) cho một huyện đối với huyện Đông Hưng và huyện Thái Thụy.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức 20,0 tỷ đồng (hai
mươi tỷ đồng) cho một huyện đối với các huyện còn lại.
- Phương thức hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu tư:
+ Căn cứ danh mục công trình chi tiết do Ủy ban
nhân dân huyện lập, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ; Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ chi tiết đến từng danh mục công trình và
chỉ đạo Sở Tài chính cấp tạm ứng 50% cho ngân sách huyện để triển khai thực hiện;
phần kinh phí còn lại được cấp sau khi huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới theo quy định.
+ Việc lập danh mục công trình đề nghị hỗ trợ và
triển khai thực hiện đầu tư công trình đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
+ Ủy ban nhân dân các huyện đã đăng ký đạt chuẩn quốc
gia trong năm phải chịu trách nhiệm về việc đăng ký của mình. Trường hợp huyện
thực hiện không đúng theo kế hoạch vốn đã phân bổ, không hoàn thành đạt chuẩn
quốc gia nông thôn mới trong năm đã đăng ký, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trừ phần vốn
đã tạm ứng vào ngân sách huyện.
c) Cơ chế chính sách hỗ trợ xi măng
- Đối với công trình nhóm 1 quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 1 Nghị quyết này: Hỗ trợ xi măng đối với các công trình chưa được đầu tư
cho các xã đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới và các xã chưa đạt
chuẩn quốc gia nông thôn mới trong giai đoạn 2018-2019.
- Đối với công trình nhóm 2 quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này và công trình đường giao thông do cấp
huyện quản lý: Hỗ trợ thí điểm mỗi huyện một đến hai công trình theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Điều kiện hỗ trợ:
+ Danh mục công trình đề nghị hỗ trợ phải trong quy
hoạch nông thôn mới của xã được duyệt (đối với công trình nhóm 1 và công trình
nhóm 2 của xã), trong quy hoạch xây dựng của huyện được duyệt (đối với công
trình đường giao thông liên xã).
+ Việc huy động nguồn lực đầu tư công trình thực hiện
theo hình thức xã hội hóa, có sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, các tổ
chức, cá nhân, đảm bảo được nguồn lực đối ứng; không làm phát sinh nợ xây dựng
cơ bản.
+ Công trình đầu tư hoàn thành đảm bảo đúng nội
dung, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Định mức hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu tư, cấp
phát xi măng hỗ trợ:
+ Định mức hỗ trợ xi măng cho các danh mục công
trình, cụ thể như sau:
STT
|
Công trình được
hỗ trợ
|
Quy mô, tiêu chuẩn
kỹ thuật tối thiểu cần đạt được
|
Mức hỗ trợ xi
măng cho một (01) km
|
1
|
Đường giao thông nội đồng trục chính
|
Bề rộng nền đường 4,5 m; cao trình mặt đường cao
hơn so với mặt ruộng 0,3 m; hai bên đường xây tường chắc chắn: dưới mặt ruộng
có móng rộng 0,22 m, cao 0,20 m và tường trên mặt ruộng dày 0,11 m, cao 0,14
m; mặt đường bê tông xi măng M200, rộng 3,5 m, dày 14 cm
|
194 tấn
|
2
|
Kênh cấp 1, loại III
|
Tường gạch xây M75 dày 22 cm, đáy bằng bê tông cốt
thép M200 dày 10 cm hoặc sử dụng sản phẩm bê tông thành mỏng, theo loại kênh
như sau:
|
|
- Loại kênh có B > 0,9 m
|
153 tấn
|
- Loại kênh có B < 0,9 m
|
131 tấn
|
3
|
Đường giao thông trục thôn
|
Mặt đường rộng 3,5 m, nền đường 5,0 m; kết cấu mặt
đường bê tông xi măng M200 dày 16 cm
|
196 tấn
|
Trường hợp khó khăn về giải phóng mặt bằng: Mặt
đường rộng 3,0 m, nên đường 4,0 m; kết cấu mặt đường bê tông xi măng M200 dày
16 cm
|
168 tấn
|
Trường hợp mở rộng thêm mặt đường đối với những tuyến
đã được cứng hóa bằng bê tông xi măng nhưng chưa đảm bảo đủ bề rộng mặt đường
theo quy định
|
50 kg cho một (01)
m2
|
4
|
Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục thôn
|
Mặt đường rộng 3,0 m, nền đường 4,0 m; kết cấu mặt
đường bê tông xi măng M200 dày 14 cm
|
147 tấn
|
Trường hợp khó khăn về giải phóng mặt bằng: Mặt
đường rộng 2,5 m, nền đường 3,5 m; kết cấu mặt đường bê tông xi măng M200 dày
14 cm
|
123 tấn
|
Trường hợp mở rộng thêm mặt đường đối với những tuyến
đã được cứng hóa bằng bê tông xi măng nhưng chưa đảm bảo đủ bề rộng mặt đường
theo quy định
|
50 kg cho một (01)
m2
|
Đối với các công trình: Nhà văn hóa thôn, sân bãi
thể thao thôn; giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành tính toán định mức
kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở hỗ trợ xi măng.
+ Cơ chế quản lý đầu tư, cấp phát xi măng hỗ trợ:
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào các văn bản pháp luật có liên quan, quy định
cụ thể cơ chế quản lý đầu tư, cấp phát xi măng hỗ trợ.
d) Cơ chế, chính sách hỗ trợ sản phẩm đặc thù của
huyện, thành phố
- Điều kiện đối với huyện, thành phố được hỗ trợ:
Có đề án phát triển sản phẩm đặc thù trên địa bàn huyện, thành phố được phê duyệt
và triển khai, thực hiện được từ hai sản phẩm đặc thù trở lên theo đề án được
duyệt.
- Tiêu chí sản phẩm đặc thù:
+ Sản phẩm sản xuất thuộc vùng sản xuất hàng hóa tập
trung theo quy hoạch được duyệt;
+ Sản phẩm được lựa chọn dựa trên tiềm năng, lợi thế
của địa phương và đáp ứng nhu cầu của thị trường;
+ Sản phẩm sản xuất được kiểm soát về giống, có quy
trình canh tác đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm sạch, bền vững;
+ Sản phẩm được sản xuất theo chuỗi (gắn kết giữa sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm);
+ Sản phẩm có thương hiệu và có thị trường tiêu thụ
ổn định.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch;
xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển thị trường; công tác tổ chức thực
hiện.
- Định mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ với mức
1,0 tỷ đồng (một tỷ đồng) cho mỗi huyện, thành phố.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ
chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Bình khóa XVI, Kỳ họp bất thường thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2018 và có hiệu
lực từ ngày 09 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh TB; Báo TB;
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|