HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày
12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2016-2025, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2035 - HỢP PHẦN 1: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỆN
110KV
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ: Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật Điện lực năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực
năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư sô 43/2013/TT-BCT ngày
31/12/2013 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực;
Xét đề nghị của UBND thành phố tại Tờ trình số
78/TTr-UBND ngày 19/6/2018 về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển điện lực
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 - Hợp phần I:
Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Đề án số 3674/ĐA-UBND ngày
19/6/2018 kèm theo; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND thành phố,
ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tại kỳ họp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống
điện 110kV (bao gồm Thuyết minh chung, bảng biểu, sơ đồ, phụ lục kèm theo) với
những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu, định hướng
1.1. Mục tiêu:
1.1.1. Mục tiêu chung:
- Đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa, đồng bộ giữa
phát triển nguồn và lưới điện nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy và
liên lạc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân
thành phố, hướng tới tăng tỷ lệ điện năng tái tạo, giảm thiểu khí thải carbon.
- Xây dựng hệ thống lưới điện hiện đại, đồng bộ với
phát triển cơ sở hạ tầng không gian đô thị và quy hoạch sử dụng đất; sơ đồ thiết
kế đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính kinh tế trong xây dựng, quản lý, vận hành,
bảo dưỡng và phát triển hệ thống lưới điện; phù hợp với hiện tại cũng như định
hướng phát triển lâu dài.
- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong
nước và nguồn tài trợ nước ngoài để nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống lưới
điện.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển đồng bộ, hợp lý lưới điện truyền tải,
phân phối; cung cấp đủ nhu cầu điện cho thành phố, đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố với mức tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn
2016 - 2020 đạt khoảng 13,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 13,0%/năm; giai
đoạn 2026 - 2030 đạt 12,5%/năm.
- Xây dựng hệ thống lưới điện vận hành linh hoạt,
khả năng tự động hóa cao từ khâu truyền tải đến khâu phân phối; đảm bảo cung cấp
điện an toàn, tin cậy theo đúng tiêu chí cung cấp điện N-1.
1.2. Định hướng phát triển lưới điện:
- Phát triển lưới điện 110kV, 220kV, 500kV phải phù
hợp với định hướng chung của điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
giai đoạn 2011- 2020 có xét đến 2030 nhằm đầu tư khai thác có hiệu quả cao nhất
hạ tầng điện lực vùng Đông Bắc Bộ.
- Hệ thống lưới điện phải đồng bộ với quy hoạch
trên địa bàn, đặc biệt là quy hoạch không gian đô thị, phân khu chức năng, quy
hoạch chi tiết các khu đô thị, khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp và các quy hoạch
hạ tầng khác.
- Xây dựng và nâng cấp lưới điện phải đáp ứng tiêu
chuẩn độ tin cậy cung cấp điện N-1; cấu trúc lưới phải đảm bảo linh hoạt trong
quản lý vận hành; các trạm biến áp 110kV, 220kV phải được cung cấp điện ít nhất
từ 02 nguồn điện khác nhau.
- Xây dựng các đường dây truyền tải điện có dự
phòng cho phát triển lâu dài trong tương lai, sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp
điện áp đi chung trên một hàng cột để giảm diện tích chiếm đất. Sơ đồ lưới điện
phải có độ dự trữ và tính linh hoạt cao; thực hiện việc hiện đại hóa và ngầm
hóa lưới điện tại khu vực đô thị trên địa bàn thành phố. Hạn chế thấp nhất những
ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường sinh thái. Sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả,
ưu tiên thu hút đầu tư những dự án có công nghệ hiện đại, tiêu thụ ít năng lượng.
- Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ lưới điện thông minh trong vận hành lưới điện: (i) Phát
triển, hoàn thiện hệ thống SCADA; (ii) Tổ chức các trung tâm điều khiển đóng cắt
thiết bị từ xa, xây dựng các trạm biến áp không người trực; (iii) Phát triển
công tơ điện tử và xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa; (iv) Xây dựng
hệ thống lưới điện thông minh có sự tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng sử
dụng điện; (v) Áp dụng các công nghệ tiên tiến như: hệ thống giám sát diện rộng,
hệ thống giám sát nhiệt động đường dây, hệ thống định vị sự cố, sửa chữa nóng
thiết bị điện, các thiết bị bù linh hoạt,...
2. Quy hoạch phát triển nguồn, lưới điện:
2.1. Nguồn điện:
Căn cứ điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến 2030, giai đoạn 2016 - 2030 thành phố có
Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 3 được xây dựng và đi vào vận hành năm 2025 - 2026
(tổ máy phát điện số 1 - công suất 600MW vận hành năm 2025; tổ máy phát điện số
2 - 600MW vào vận hành năm 2026). Giai đoạn 2031 - 2035 dự kiến xây dựng Nhà máy
Nhiệt điện Hải Phòng 4 - 2x600MW để cấp điện cho thành phố cũng như khu vực miền
Bắc.
2.2. Lưới điện truyền tải, phân phối:
2.2.1. Lưới điện 500kV:
Theo điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc
giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến 2030, dự kiến xây dựng trạm 500/220kV Hải
Phòng - 1x900MVA vào giai đoạn 2021 - 2025 để cấp điện cho thành phố Hải Phòng
và tỉnh Hải Dương; giai đoạn 2026 - 2030 sẽ nâng công suất trạm 500kV Hải Phòng
lên 2x900MVA. Xây dựng mới đường dây 500kV mạch kép Hải Phòng - Thái Bình dài
khoảng 50km để đấu nối trạm 500kV Hải Phòng vào hệ thống điện.
2.2.2. Lưới điện 220kV:
a) Giai đoạn 2016 - 2025:
* Trạm biến áp: Xây dựng mới 4 trạm biến áp
220/110kV với tổng công suất tăng thêm 1000MVA; cải tạo nâng công suất 06 trạm
biến áp 220/110kV với tổng công suất tăng thêm là 1375MVA.
(Chi tiết tại Phụ lục số 1: Xây mới và cải tạo
trạm biến áp 220/110kV giai đoạn 2016 - 2025 đính kèm).
* Đường dây: Xây dựng mới 88 km đường dây 220kV
trên địa bàn thành phố.
(Chi tiết tại Phụ lục số 2: Xây mới đường dây
220kV giai đoạn 2016-2025 đính kèm).
b) Giai đoạn định hướng 2026 - 2035:
* Trạm biến áp: Xây dựng mới 03 trạm 220/110kV với
tổng công suất 750MVA; nâng công suất 07 trạm 220/110kV với tổng công suất tăng
thêm là 2375 MVA.
(Chi tiết tại Phụ lục số 3: Xây mới và cải tạo
trạm biến áp 220/110kV giai đoạn 2026-2035 đính kèm).
* Đường dây: Xây dựng mới 86 km đường dây 220kV
trên địa bàn thành phố.
(Chi tiết tại Phụ lục số 4: Xây mới đường dây
220kV giai đoạn 2026 - 2035 đính kèm).
2.2.3. Lưới điện 110kV:
a) Giai đoạn 2016-2025:
* Trạm biến áp: Xây dựng mới 32 trạm biến áp 110kV
với tổng công suất là 1978MVA; cải tạo, mở rộng và nâng công suất 27 trạm biến
áp với tổng công suất tăng thêm là 1481MVA.
(Chi tiết tại Phụ lục số 5: Xây mới và cải tạo
trạm biến áp 110kV giai đoạn 2016-2025 đính kèm).
* Đường dây: Xây dựng mới 416 km đường dây 110kV; cải
tạo 185 km đường dây 110kV.
(Chi tiết tại Phụ lục số 6: Xây mới và cải tạo
đường dây 110kV giai đoạn 2016 - 2025 đính kèm).
b) Giai đoạn định hướng 2026 - 2035:
* Trạm biến áp: Xây dựng mới 20 trạm biến áp 110kV
với tổng công suất là 1069MVA; cải tạo và nâng công suất các trạm biến áp với tổng
công suất tăng thêm là 2098MVA.
(Chi tiết tại Phụ lục số 7: Xây mới và cải tạo
trạm biến áp 110kV giai đoạn 2026 - 2035 đính kèm).
* Đường dây: Xây dựng mới 160km đường dây 110kV; cải
tạo 24 km đường dây 110kV.
(Chi tiết tại Phụ lục số 8: Xây mới và cải tạo
đường dây 110kV giai đoạn 2026 - 2035 đính kèm).
3. Quy hoạch năng lượng tái tạo và cấp điện cho
vùng sâu vùng xa, hải đảo không nối lưới:
Giai đoạn đến năm 2020, Công ty cổ phần Khu công
nghiệp Hải Phòng dự kiến xây dựng nguồn năng lượng tái tạo thử nghiệm với quy
mô 2,5MVA tại Khu công nghiệp DEEP C 2A.
Giai đoạn 2021 - 2025, nghiên cứu đầu tư các nhà
máy điện năng lượng mặt trời tại các khu công nghiệp: Nam Cầu Kiền (10MW), VSIP
(20MW) và Đình Vũ (15MW).
Về năng lượng chất thải rắn: Trên địa bàn thành phố
có khoảng 02 khu xử lý chất thải rắn là có thể đầu tư xây dựng nhà máy phát điện
từ nguồn đốt CTR với mô đun công suất dự kiến khoảng 3-5MW vào giai đoạn 2020 -
2025. Giai đoạn 2026 - 2035 có thể mở rộng quy mô thêm 5MW cho mỗi dự án.
Về nguồn điện gió: Huyện đảo Bạch Long Vỹ có tiềm
năng gió khá tốt và đủ điều kiện để lắp đặt các tua bin gió công suất khoảng
1,0 MW.
Quy hoạch cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, hải đảo
không nối lưới:
- Đảo Long Châu (huyện Cát Hải): Lắp đặt 5 hệ thống
dàn pin năng lượng mặt trời với mỗi hệ thống có công suất 330 Wp. Tổng vốn đầu
tư cấp nguồn cho đảo Long Châu là 125 triệu đồng dự kiến thực hiện trong giai
đoạn 2021 -2025.
- Huyện đảo Bạch Long Vĩ:
+ Trong giai đoạn 2017 - 2020: Đầu tư 6 tỷ đồng cho
việc xây dựng, cải tạo sửa chữa nguồn điện hiện trạng trên đảo và khoảng 20 tỷ
cho việc xây dựng cải tạo hệ thống lưới điện trung và hạ áp. Công ty TNHH MTV
Điện lực Hải Phòng tiếp tục thực hiện dự án cấp điện cho huyện đảo Bạch Long Vĩ
giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 11760/QĐ-BCT ngày 29/10/2015 và phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi theo Quyết định số 11861/QĐ-BCT ngày
30/10/2015 của Bộ Công Thương. Việc cung cấp điện cho huyện đảo Bạch Long Vĩ sẽ
được thực hiện thông qua hệ thống cung cấp nguồn điện hỗn hợp: gió + mặt trời +
diesel + lưu trữ năng lượng, với tổng mức đầu tư là 149 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2025 : Nguồn điện như trên sẽ vẫn
đủ cung cấp cho huyện đảo, do đó trong giai đoạn này chỉ cần đầu tư lưới điện
trung hạ áp để cấp điện cho huyện, dự kiến tổng vốn đầu tư cho mở rộng lưới điện
trung, hạ áp khoảng 14 tỷ đồng.
4. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công
trình điện:
Nhu cầu sử dụng đất cho các công trình lưới điện
cao áp, trung áp và hạ áp dự kiến xây dựng như sau: Giai đoạn 2017 - 2020: Diện
tích chiếm đạt tạm thời là 457,2 ha, diện tích chiếm đất vĩnh viễn là 84,5 ha.
Giai đoạn 2021 - 2025: Diện tích chiếm đất tạm thời là 513,2 ha, diện tích chiếm
đất vĩnh viễn là 86,9 ha.
Nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điện cao áp
500kV, 220kV, 110kV trong giai đoạn 2026 - 2030: Diện tích chiếm đất tạm thời
là 279,3 ha, diện tích chiếm đất vĩnh viễn là 38,6 ha.
5. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống truyền tải và
phân phối điện thành phố giai đoạn 2017-2025 là 18.689 tỷ đồng. Trong đó đầu tư
cho lưới điện cao áp là 8.991 tỷ đồng, đầu tư cho lưới điện trung áp là 6.354 tỷ
đồng, cho lưới điện hạ áp là 3.344 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND thành phố trình Bộ Công Thương phê duyệt
đề án theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy hoạch đã được
phê duyệt; chỉ đạo quy hoạch diện tích đất xây dựng công trình điện vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; định kỳ hàng năm báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp cuối
năm.
2. Giao Thường trực HĐND thành phố, các Ban của
HĐND thành phố, Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND thành phố đôn đốc, kiểm tra,
giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được HĐND thành phố khóa XV, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 11/7/2018.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH, Chính phủ;
- VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH)
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND, UBND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội HP;
- Ủy ban MTTQVN TP,
- Các Ban HĐND TP;
- Các đại biểu HĐND TP khóa XV;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH HP, UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Các Quận ủy, Huyện ủy;
- TT HĐND, UBND các quận/huyện;
- CVP, các PCVP HĐND TP;
- Báo HP, Đài PT và TH HP;
- Công báo TP, Cổng TT ĐT TP (để đăng);
- Các CV VP HĐND TP;
- Lưu: VT, Hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị
quyết số 14/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của HĐND thành phố Hải Phòng)
I. Phụ lục 1: Xây mới và cải tạo
trạm biến áp 220kV giai đoạn 2016-2025:
1. Xây mới:
- Trạm biến áp 220/110kV Thủy Nguyên quy mô công suất
1x250MVA đưa vào vận hành năm 2019.
- Trạm biến áp 220/110kV An Lão quy mô công suất
1x250MVA đưa vào vận hành năm 2020;
- Trạm biến áp 220/110kV Dương Kinh quy mô công suất
1x250MV đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp 220/110kV Cát Hải quy mô công suất
1x250MVA đưa vào vận hành năm 2020.
2. Cải tạo:
- Trạm biến áp 220/110kV Đồng Hòa: Nâng công suất từ
125+250MVA lên 2x250 MVA vào năm 2018.
- Trạm 220/110kV Đình Vũ: Lắp máy 2 - 250MVA nâng
công suất trạm 220kV Đình Vũ lên 2x250MVA vào năm 2018.
- Trạm biến áp 220/110kV Nhiệt điện Hải Phòng: Nâng
công suất từ 2x125MVA lên 125+250MVA vào năm 2021 và lên 2x250MVA vào năm 2024,
- Trạm biến áp 220/110kV Vật Cách: Nâng công suất từ
125+250MVA lên 2x250MVA vào năm 2023.
- Trạm biến áp 220/110kV An Lão: Lắp máy 2 - 250MVA
nâng công suất trạm 220kV An Lão lên 2x250MVA vào năm 2023.
- Trạm 220/110kV Dương Kinh: Lắp máy 2 - 250MVA
nâng công suất trạm 220kV Dương Kinh lên 2x250MVA vào năm 2024.
II. Phụ lục số 2: Xây mới đường
dây 220kV giai đoạn 2016 - 2025
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 220kV Thủy Nguyên
chuyển tiếp vào đường dây 220kV Nhiệt điện Hải Phòng - Vật Cách, tiết diện phân
pha ACSR(2x400), dài 0,1 km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 220kV An Lão chuyển
tiếp vào đường dây 220kV Đồng Hòa - Thái Bình, tiết diện ACSR500, dài 0,1km,
đưa vào vận hành năm 2020.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 220kV Dương Kinh
chuyển tiếp vào đường dây Đình Vũ - Đông Hòa, tiết diện ACSR500, dài 0,1 km,
đưa vào vận hành năm 2021.
- Đường dây 220kV mạch kép đấu nối phía 220kV trạm
500kV Hải Phòng cấp điện cho trạm 220kV Gia Lộc (tỉnh Hải Dương), tiết diện
phân pha 4x330 mm2, chiều dài 5,5km đi trên đất Hải Phòng, vào vận
hành năm 2021.
- Đường dây 220kV mạch kép Đình Vũ - Cát Hải tiết
diện ACSR500, dài 8 km, đưa vào vận hành năm 2020.
- Đường dây mạch kép Nhiệt điện Hải Phòng 3 - Nam
Hòa, dài 18km, tiết diện phân pha ACSR(2x600) đưa vào vận hành năm 2025, đồng bộ
với tổ máy 1 của Nhiệt điện Hải Phòng 3.
- Đường dây mạch kép Nam Hòa - Cát Hải, dài 12km,
tiết diện phân pha ACSR(2x330) đưa vào vận hành năm 2025.
III. Phụ lục số 3: Xây mới và cải
tạo trạm biến áp 220/110kV giai đoạn 2026 - 2035
1. Xây mới:
- Xây dựng mới trạm 220/110kV Đại Bản (1x250MVA)
vào giai đoạn 2026 - 2030.
- Xây dựng mới trạm 220/110kV Đồ Sơn (1x250MVA) vào
giai đoạn 2026 - 2030.
- Xây dựng mới trạm 220/110kV Tiên Lãng (1x250MVA)
vào giai đoạn 2026 - 2030.
2. Cải tạo:
- Nâng công suất trạm 220kV Thủy Nguyên lên
2x250MVA vào giai đoạn 2026-2030.
- Nâng công suất trạm 220kV Cát Hải lên 2x250MVA
vào giai đoạn 2026 - 2030.
- Nâng công suất trạm 220kV Đình Vũ lên 2x375MVA
vào giai đoạn 2026 - 2030.
- Nâng công suất trạm 220kV Thủy Nguyên lên
3x250MVA, vào giai đoạn 2031 -2035.
- Nâng công suất trạm 220kV Dương Kinh lên 3x250MVA
vào giai đoạn 2031 -2035.
- Nâng công suất trạm 220kV Cát Hải lên 3x250MVA
vào giai đoạn 2031 - 2035.
- Nâng công suất trạm 220kV Đại Bản lên 2x250MVA,
vào giai đoạn 2031 - 2035.
- Nâng công suất trạm 220kV Đồ Sơn, lên 2x250MVA
vào giai đoạn 2031 - 2035.
- Nâng công suất trạm 220kV Tiên Lãng lên 2x250MVA,
vào giai đoạn 2031-2035.
- Nâng công suất trạm 220kV Đồng Hòa lên 375+250MVA
vào giai đoạn 2031 -2035.
IV. Phụ lục số 4: Xây mới đường
dây 220kV giai đoạn 2016 - 2035
- Xây dựng mới 86km đường dây mạch kép 220kV để đấu
nối NĐ Hải Phòng 3 vào hệ thống, đường dây 220kV trạm 500kV Hải Phòng - Dương
Kinh và đấu nối các trạm 220kV Đại Bản, Đồ Sơn, Tiên Lãng.
V. Phụ lục số 5: Xây mới và cải
tạo trạm biến áp 110kV giai đoạn 2016 - 2035
1. Xây mới:
- Trạm biến áp Thép Việt Nhật, điện áp 110/22kV quy
mô công suất 2x63MVA đưa vào vận hành năm 2017.
- Trạm biến áp LG Display, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 2x63 MVA đưa vào vận hành năm 2017.
- Trạm biến áp Nam Đình Vũ 1, điện áp 110/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2017.
- Trạm biến áp Quán Trữ, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2018.
- Trạm biến áp Flat Glass, điện áp 110/10kV quy mô
công suất 2x25MVA đưa vào vận hành năm 2018.
- Trạm biến áp Lưu Kiếm, điện áp 110/35/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2019.
- Trạm biến áp Đô thị Xi Măng, điện áp 110/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2018.
- Trạm biến áp Kiến Thụy, điện áp 110/35/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2018.
- Trạm biến áp An Lão 1, điện áp 110/35/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2018.
- Trạm biến áp Cát Bà, điện áp 110/35/22kV quy mô
công suất 2x25MVA đưa vào vận hành năm 2018.
- Trạm biến áp Ô tô Vinfast, điện áp 110/22kV quy
mô công suất 2x63MVA đưa vào vận hành năm 2018.
- Trạm biến áp xi măng Liên Khê, điện áp 110/6kV
quy mô công suất 1x30MVA đưa vào vận hành năm 2019.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp An Dương, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x40MVA đưa vào vận hành năm 2019.
- Trạm biến áp An Dương, điện áp 110/35/22kV quy mô
công suất 1x40MVA đưa vào vận hành năm 2019.
- Trạm biến áp Nam Đình Vũ 2, điện áp 110/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2020.
- Trạm biến áp Cầu Rào, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2020.
- Trạm biến áp Bắc Sông Cấm 1, điện áp 110/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp Đại Bản, điện áp 110/35/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp Hồ Đông, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp Dương Kinh, điện áp 110/35/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Cầu Cựu, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x25MVA đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp Tiên Thắng, điện áp 110/35/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp Lạch Huyện, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2021.
- Trạm biến áp Tam Cường, điện áp 110/35/22kV quy
mô công suất 1x40MVA đưa vào vận hành năm 2022.
- Trạm biến áp Bến Rừng, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2023.
- Trạm biến áp Tràng Cát, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2023.
- Trạm biến áp Vạn Hương, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2024.
- Trạm biến áp Bắc Sông Cấm 2, điện áp 110/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2025
- Trạm biến áp Nhiệt điện Hải Phòng 3, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x50MVA đưa vào vận hành năm 2025.
- Trạm biến áp An Lão 2, điện áp 110/35/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2025.
- Trạm biến áp Cát Hải 2, điện áp 110/35/22kV quy
mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2025.
- Trạm biến áp Nam Đình Vũ 1-2, điện áp 110/22kV
quy mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành năm 2025.
2. Cải tạo:
- Trạm biến áp Thủy Nguyên 2: Thay máy biến áp T1
công suất 25MVA bằng máy 63MVA, điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm
lên 2x63MVA, đưa vào vận hành năm 2017.
- Trạm biến áp An Lạc: Thay máy biến áp T3 công suất
40MVA bằng máy 63MVA, điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên
25+40+63MVA vào năm 2017. Thay máy T1 công suất 25MVA bằng máy 40MVA điện áp
110/22kV nâng công suất trạm lên 2x40+63 MVA vào năm 2021.
- Trạm biến áp Cửa cấm: Lắp máy 2 công suất 63MVA,
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63 MVA, đưa vào vận hành năm
2018.
- Trạm biến áp Cát Bi: Thay máy biến áp T1 công suất
40MVA bằng máy 63MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63
MVA, đưa vào vận hành năm 2017.
- Trạm biến áp Đình Vũ: Lắp máy 2 công suất 63MVA,
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63 MVA, đưa vào vận hành năm
2018.
- Trạm biến áp Kiến An: Thay 2 máy biến áp công suất
40+25MVA bằng 2 máy 63MVA, điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên
2x63MVA, đưa vào vận hành năm 2017.
- Trạm biến áp Đồ Sơn: Thay 2 máy biến áp công suất
2x25MVA bằng 2 máy 40MVA, điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên
2x40MVA, đưa vào vận hành năm 2019.
- Trạm biến áp Vĩnh Bảo: Thay máy biến áp T1 công
suất 25MVA bằng máy 63MVA, điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên
40+63MVA vào năm 2019.
- Trạm biến áp Cát Hải: Lắp máy 2 công suất 40MVA,
điện áp 110/35/22kV, thay máy biến áp T1 công suất 25MVA bằng máy 63MVA -
110/22kV nâng công suất trạm lên 40+63MVA vào năm 2018.
- Trạm biến áp LG Display: Lắp máy 3 công suất
63MVA điện áp 110/22kV vào năm 2018, lắp máy 4 công suất 63MVA - 110/22kV, nâng
quy mô công suất trạm lên 4x63MVA vào năm 2019.
- Trạm biến áp KCN Đồ Sơn: Lắp máy 2, công suất
25MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm 110kV Khu công nghiệp Đồ Sơn lên
2x25MVA vào năm 2019.
- Trạm biến áp Lạch Tray: Thay máy T1 công suất
25MVA bằng máy 63MVA, điện áp 110/22kV đưa vào vận hành năm 2018. Cải tạo sử dụng
các thiết bị GIS trong trạm để có thể lắp thêm máy 2 - 63MVA - 110/22kV, nâng
công suất trạm lên 2x63MVA vào năm 2022.
- Trạm 110kV Thép Đình Vũ: Thay máy biến áp T1 công
suất 25MVA bằng máy 63MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên
2x63MVA vào năm 2018.
- Trạm biến áp Bridgestone: Lắp máy 2 công suất
20MVA, điện áp 110/6kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x20MVA vào năm 2018. Lắp
máy 3 công suất 10MVA, điện áp 110/10kV, nâng công suất trạm lên 2x20+10MVA vào
năm 2020.
- Trạm biến áp Tiên Lãng: Thay máy T1 công suất
25MVA bằng máy 40MVA - 110/35/22kV vào năm 2019. Thay máy T2 công suất 25MVA bằng
máy 40MVA - 110/22kV vào năm 2020, nâng công suất trạm lên 2x40MVA
- Trạm biến áp Thủy Nguyên 1: Thay máy biến áp T2
công suất 25MVA bằng máy 63 MVA, điện áp 110/35/22kV, nâng công suất trạm lên
2x63MVA vào năm 2021.
- Trạm biến áp Nam Cầu Kiền: Lắp máy 2 công suất
40MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 16+40MVA vào năm 2021.
- Trạm biến áp Thép Việt Ý: Lắp máy 3 công suất
63MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 3x63MVA vào năm 2021
- Trạm biến áp Cát Bà: Thay máy T1 25MVA bằng máy
công suất 40MVA, điện áp 110/35/22kV, nâng công suất trạm lên 25+40MVA vào năm
2021
- Trạm biến áp Nam Đình Vũ 1: Lắp máy 2 công suất
63MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 2x63MVA vào năm 2022.
- Trạm biến áp An Lão 1: Lắp máy 2 công suất 63MVA,
điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 2x63MVA vào năm 2022.
- Trạm biến áp Lưu Kiếm: Lắp máy 2 công suất 63MVA,
điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 2x63MVA vào năm 2023.
- Trạm biến áp Kiến Thụy: Lắp máy 2 công suất
63MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 2x63 MVA vào năm 2023.
- Trạm biến áp An Dương: Lắp máy 2 công suất 40MVA,
điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 2x40MVA vào năm 2024.
- Trạm biến áp Đô thị Xi măng: Lắp máy 2 công suất
63MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 2x63MVA vào năm 2024.
- Trạm biến áp Quán Trữ: Lắp máy 2 công suất 63MVA,
điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm lên 2x63MVA vào năm 2025.
- Trạm biến áp Lạch Huyện 1: Lắp máy 2 công suất
63MVA, điện áp 110/22kV, năng công suất trạm lên 2x63MVA vào năm 2025.
VI. Phụ lục số 6: Xây mới và cải
tạo đường dây 110kV giai đoạn 2016-2025
1. Xây mới:
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Lưu Kiếm
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Tràng Bạch - An Lạc, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 6,6km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Thép Việt
Nhật chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Vật Cách - Thép Việt Ý, tiết diện
300 mm2, chiều dài 0,2km, đưa vào vận hành năm 2017.
- Mạch 2 đường dây 110kV cấp cho trạm 110kV Khu
công nghiệp Nomura từ trạm 220/110kV Vật Cách, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 3km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV LG Display
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV nhánh rẽ Tràng Duệ, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 2km, đưa vào vận hành năm 2017.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Quán Trữ
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Đồng Hòa - Kiến An, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 0,1 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây mạch 2 Chợ Rộc - Cát Hải - Cát Bà, tiết
diện 300mm2+cáp ngầm vượt biển, chiều dài 44km, đưa vào vận hành năm
2018. Mạch 1 điều chỉnh tiết diện từ 185mm2 lên 300mm2,
đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây mạch kép LG Display - Nomura, tiết diện
300 mm2, chiều dài 6 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV Thủy
Nguyên chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Ngũ Lão - Thủy Nguyên 2, tiết diện
300 mm2, chiều dài 0,5 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây mạch kép đấu nối phía 110kV trạm 220kV
Thủy Nguyên chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Thủy Nguyên 2 - Tràng Bạch,
tiết diện 300 mm2, chiều dài 3,5 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây mạch kép đấu nối phía 110kV trạm 220kV
Thủy Nguyên chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Thép Việt Ý - Thép Việt Nhật,
tiết diện 300 mm2, chiều dài 7,2 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây mạch 2 đấu nối trạm 110kV Nam Cầu Kiền
vào đường dây 110kV Thủy Nguyên 2 - An Lạc, tiết diện 300 mm2, chiều
dài 0,1 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây mạch kép Nhiệt điện Hải Phòng - Xi măng
Chinfon, tiết diện 300 mm2, chiều dài 4,4 km, đưa vào vận hành năm
2018.
- Đường dây 1 mạch cáp ngầm 110kV Đình Vũ - Nhà máy
Kính Flat Glass, tiết diện XLPE500, chiều dài 3km và đường dây 1 mạch cáp ngầm
110kV Bridgestone - Nhà máy Kính Flat Glass, XLPE500, chiều dài 1km, đưa vào vận
hành năm 2018.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Kiến Thụy
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Kiến An - Đồ Sơn, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 0,1 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV An Lão 1 chuyển
tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Đồng Hòa - Vĩnh Bảo, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 0,1 km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Ô tô
Vinfast trên 1 mạch đường dây 110kV Chợ Rộc - Cát Hải, tiết diện AC300, dài
0,5km.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Xi măng
Liên Khê chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV nhánh rẽ xi măng Chinfon từ
phía Uông Bí, tiết diện 185 mm2, chiều dài 1,6 km, đưa vào vận hành
năm 2019.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV An Dương
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Đồng Hòa - An Lão, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 0,5 km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Khu công
nghiệp An Dương chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Nomura - LG Display, tiết
diện 300 mm2, chiều dài 0,2 km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây mạch kép Thép Đình Vũ - KCN Đồ Sơn, tiết
diện 300 mm2, chiều dài 20 km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV An
Lão chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Đồng Hòa - Vĩnh Bảo, tiết diện 300
mm2, chiều dài 2 km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây mạch kép đấu nối phía 110kV trạm 220kV
An Lão tới điểm đấu nhánh rẽ trạm 110kV LG Display trên đường nhánh rẽ Tràng Duệ,
tiết diện 300 mm2, chiều dài 10 km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Đường dây mạch kép Nam Đình Vũ 1 - Cát Hải, tiết
diện 400 mm2, chiều dài 9 km, đưa vào vận hành năm 2020
- Đường dây mạch 2 nhánh rẽ trạm 110kV Posco trên 1
mạch đường dây 110kV Vật Cách - An Lạc, tiết diện 300 mm2, chiều dài
0,05 km, đưa vào vận hành năm 2020
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Nam Đình Vũ
2 chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Thép Đình Vũ - Khu công nghiệp Đồ
Sơn, tiết diện 300 mm2, chiều dài 2,1 km, đưa vào vận hành năm 2020.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV Cầu Rào chuyển
tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Dương Kinh - Lạch Tray - Lê Chân - Đồng Hòa,
tiết diện 300 mm2, chiều dài 1,4 km, đưa vào vận hành năm 2020.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV
Dương Kinh chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Đồng Hòa - Đình Vũ, tiết diện
300 mm2, chiều dài 11 km, đưa vào vận hành năm 2021.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV Dương
Kinh chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Kiến An - Đồ Sơn, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 2 km, đưa vào vận hành năm 2021.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV
Dương Kinh chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Thép Đình Vũ - Khu công nghiệp
Đồ Sơn, tiết diện 300 mm2, chiều dài 3 km, đưa vào vận hành năm 2021
- Đường dây mạch kép đấu nối phía 110kV trạm 220kV
An Lão vào đường dây nhánh rẽ cấp điện cho trạm 110kV Tiên Lãng, tách nhánh rẽ
này khỏi đường dây 110kV An Lão - Vĩnh Bảo, tiết diện 300 mm2, chiều
dài 5,5 km, đưa vào vận hành năm 2020.
- Đường dây mạch kép Đại Bản - Vật Cách, tiết diện
300 mm2, chiều dài 4,5 km, đưa vào vận hành năm 2021.
- Đường dây mạch kép Nhiệt điện Hải Phòng - Bắc
Sông Cấm 1, tiết diện 400 mm2, chiều dài 10 km, đưa vào vận hành năm
2021.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV Hồ Đông chuyển
tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Dương Kinh - Cửa Cấm - Cát Bi - Đình Vũ, tiết
diện 300 mm2, chiều dài 0,3 km, đưa vào vận hành năm 2021
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
Cầu Cựu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Ân Lão - Vĩnh Bảo, tiết diện
300 mm2, chiều dài 0,1 km, đưa vào vận hành năm 2021
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Tiên Thắng
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV An Lão - Tiên Lãng, tiết diện 300 mm2,
chiều dài 7,6 km, đưa vào vận hành năm 2021.
- Đường dây mạch kép Lạch Huyện - Cát Hải, tiết diện
400 mm2, chiều dài 5 km, đưa vào vận hành năm 2021.
- Đường dây mạch kép Tam Cường - Vĩnh Bảo, tiết diện
300 mm2, chiều dài 7,8 km, đưa vào vận hành năm 2022.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Bến Rừng
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Hải Phòng - Bắc Sông Cấm 1, tiết diện
400 mm2, chiều dài 0,5 km, đưa vào vận hành năm 2023.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV Tràng Cát
chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Dương Kinh - Nam Đình Vũ 2 - Thép Đình
Vũ - Đình Vũ, tiết diện 300 mm2, chiều dài 0,1 km, đưa vào vận hành
năm 2023.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Vạn Hương
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Đồ Sơn - Khu công nghiệp Đồ Sơn (đấu nối
trạm trước khi có trạm 220kV Đồ Sơn), tiết diện 300 mm2, chiều dài 5
km, đưa vào vận hành năm 2024.
- Đường dây mạch kép Thủy Nguyên - Bắc Sông Cấm 2,
tiết diện 400 mm2, chiều dài 7,5 km, đưa vào vận hành năm 2025.
- Đường dây đấu nối trạm 110kV tự dùng Nhiệt điện Hải
Phòng 3 chuyển tiếp trên 1 mạch 110kV Tràng Bạch - Xi măng Chinfon, tiết diện
185 mm2, chiều dài 0,5 km, đưa vào vận hành năm 2025.
- Đường dây mạch kép An Lão 2 - trạm 220/110kV An
Lão, tiết diện 300 mm2, chiều dài 6,5 km, đưa vào vận hành năm 2025.
- Đường dây mạch kép đấu nối trạm 110kV Nam Đình Vũ
1-2 chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Đình Vũ - Nam Đình Vũ 1, tiết diện
AC400, chiều dài 2km vào vận hành năm 2025.
2. Cải tạo:
- Cải tạo nâng tiết diện đường dây 110kV mạch kép
nhánh rẽ Tràng Duệ từ AC240 lên AC300 và xóa đấu nối chữ T trên đường Đồng Hòa
- Thái Bình, chiều dài 3,6km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Cải tạo các điểm đấu nối chữ T sang đấu nối chuyển
tiếp tại các nhánh rẽ cấp điện cho các trạm 110kV Nam Cầu Kiền, Thủy Nguyên 1,
Thủy Nguyên 2, Cát Bi, Thép Đình Vũ, Kiến An, Khu công nghiệp Hải Phòng vào năm
2017-2018.
- Cải tạo nâng tiết diện đường dây 110kV mạch kép
Tràng Bạch - Thủy Nguyên - Nam Cầu Kiền - An Lạc từ AC150 lên AC300, chiều dài
20km, đưa vào vận hành năm 2018. Riêng đoạn 110kV từ trạm 220kV Thủy Nguyên đến
trạm 110kV Thép Việt ý của đường dây trên sẽ cải tạo thành cột 4 mạch, tiết diện
AC300, chiều dài 6km.
- Cải tạo nâng tiết diện mạch 1 đường dây 110kV Vật
Cách - Nomura từ AC240 lên AC300, chiều dài 3km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Cải tạo nhánh rẽ mạch kép 110kV Hạ Lý và cấp điện
cho trạm 110kV Đô thị Xi măng từ AC120 lên AC300, dài 5km, đưa vào vận hành năm
2018.
- Cải tạo đoạn đầu đường dây 110kV mạch kép Nhiệt
điện Hải Phòng - Thủy Nguyên 1 đến điểm rẽ đi trạm 110kV Xi măng Chinfon thành
cột 4 mạch, tiết diện AC300, chiều dài 1,2km, đưa vào vận hành năm 2018.
- Cải tạo nâng tiết diện đường dây mạch kép nhánh rẽ
110kV cấp điện cho trạm 110kV Vĩnh Bảo từ AC185 sang AC300 và chuyển đấu nối chữ
T thành đấu nối chuyển tiếp, chiều dài 2km, đưa vào vận hành năm 2019.
- Cải tạo nâng tiết diện đường dây mạch kép nhánh rẽ
110kV cấp điện cho trạm 110kV Cửa Cấm từ AC120 sang AC300 và chuyển đấu nối chữ
T thành đấu nối chuyển tiếp, chiều dài 3,5km, đưa vào vận hành năm 2020.
- Cải tạo mạch 1 đường dây 110kV Chợ Rộc - Cát Bà
(AC185) dài 44km lên AC300.
- Cải tạo nâng tiết diện đường dây mạch kép nhánh rẽ
110kV cấp điện cho trạm 110kV Lạch Tray từ AC185 sang AC300 và chuyển đấu nối
chữ T thành đấu nối chuyển tiếp, chiều dài 1,6km, đưa vào vận hành năm 2020.
- Cải tạo đoạn 110kV mạch kép từ trạm 220kV Đồng
Hòa đến điểm đấu trạm 110kV Đô thị Xi măng thành cột 4 mạch, tiết diện AC300,
chiều dài 4 km , đưa vào vận hành năm 2022.
- Cải tạo nâng tiết diện đường dây mạch kép 110kV Vật
Cách - Cửu Long - Posco - An Lạc từ AC185 lên AC300, chiều dài 11km, đưa vào vận
hành năm 2023
VII. Phụ lục số 7: Xây mới và cải
tạo trạm biến áp 110kV giai đoạn 2026 -2035
1. Xây mới:
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Thủy Nguyên 2, điện
áp 110/22kV quy mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Núi Đèo, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Kỳ Sơn, điện áp 110/22kV quy mô công
suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Nomura 2, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63 MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Nam Sơn, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Nomura 2, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2030 - 2035
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Nam Tràng Cát, điện
áp 110/22kV quy mô công suất 1x40MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Tân Thành, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63 MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Khu du lịch Đồi Rồng, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x40MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Ngũ Phúc, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x40MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Đoàn Xá, điện áp 110/22kV quy mô
công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026-2030.
- Trạm biến áp Tràng Duệ mở rộng, điện áp 110/22kV
quy mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Tiên Thanh, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x40MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp đóng tàu Vinh Quang,
điện áp 110/22kV quy mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 -
2030.
- Trạm biến áp KCN Giang Biên II, điện áp 110/22kV
quy mô công suất 1x40MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp An Hòa, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x25MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Vinh Quang, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x25MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Vingroup 1, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Vingroup 2, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Vingroup 3, điện áp
110/22kV quy mô công suất 1x63MVA đưa vào vận hành giai đoạn 2030 - 2035.
2. Cải tạo:
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Thủy Nguyên 2: Lắp
máy 2 công suất 63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63 MVA
vào giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Nam Cầu Kiền: Lắp máy 3 công suất
40MVA điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x40+16MVA vào giai
đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Bắc Sông cấm 1 (VSIP): Lắp máy 2
công suất 63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào
giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Bắc Sông Cấm 2 (VSIP): Lắp máy 2
công suất 63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào
giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Bến Rừng: Lắp máy 2 công suất 63MVA
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2026 -
2030.
- Trạm biến áp Nhiệt điện Hải Phòng 3 và 4: Lắp máy
2 công suất 50MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x50MVA vào
giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Núi Đèo: Lắp máy 2 công suất 63MVA
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030 -
2035.
- Trạm biến áp Kỳ Sơn: Lắp máy 2 công suất 63MVA điện
áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp 220kV Vật Cách phía 110kV: Lắp máy 2
công suất 63MVA điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63 MVA
vào giai đoạn 2026 - 2030.
- Trạm biến áp Đại Bản: Lắp máy 2 công suất 63MVA
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2026 -
2030.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp An Dương: Lắp máy 2
công suất 40MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào
giai đoạn 2026 -2030.
- Trạm biến áp An Dương: Thay máy 1 công suất 63MVA
điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 40+63MVA vào giai đoạn 2026
- 2030; thay máy 2 công suất 63MVA điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất
trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Nam Đình Vũ 2: Lắp máy 2 công suất
63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn
2026 - 2030.
- Trạm biến áp Nam Đình Vũ 1-2: Lắp máy 2 công suất
63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn
2026 - 2030.
- Trạm biến áp Đồ Sơn: Thay máy 1 công suất 63MVA
điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 40+63MVA vào giai đoạn 2026
- 2030; thay máy 2 công suất 63MVA điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất
trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Vạn Hương: Lắp máy 2 công suất 63MVA
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030 -
2035.
- Trạm biến áp Khu du lịch Đồi Rồng: Lắp máy 2 công
suất 40MVA điện áp 1 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA vào giai
đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Ngũ Phúc: Lắp máy 2 công suất 40MVA
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA vào giai đoạn 2030 -
2035.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Tràng Duệ MR: Lắp
máy 2 công suất 63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA
vào giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp An Lão 2: Lắp máy 2 công suất 63MVA
điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030
- 2035.
- Trạm biến áp Tiên Thắng: Lắp máy 2 công suất
63MVA điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn
2030 - 2035.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Tiên Thanh: Lắp máy
2 công suất 40MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x40MVA vào
giai đoạn 2030 -2035.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp đóng tàu Vinh Quang:
Lắp máy 2 công suất 63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên
2x63MVA vào giai đoạn 2030- 2035.
- Trạm biến áp Vĩnh Bảo: Thay máy 1 công suất 63MVA
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030 -
2035.
- Trạm biến áp Tam Cường: Thay máy 1 công suất
63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn
2030 - 2035.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp An Hòa: Lắp máy 2
công suất 25MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x25MVA vào
giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Cát Hải 1: Thay máy 1 công suất
63MVA điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn
2026 - 2030.
- Trạm biến áp Cát Bà: Thay 2 máy công suất 63MVA
điện áp 110/35/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2026
- 2030.
- Trạm biến áp Lạch Huyện: Lắp máy 3 công suất
63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 3x63MVA vào giai đoạn
2030 - 2035.
- Trạm biến áp Cát Hải 2: Lắp máy 2 công suất 63MVA
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào giai đoạn 2030 -
2035.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Vingroup 1: Lắp máy
2 công suất 63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào
giai đoạn 2030 - 2035.
- Trạm biến áp Khu công nghiệp Vingroup 2: Lắp máy
2 công suất 63MVA điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất trạm lên 2x63MVA vào
giai đoạn 2030 - 2035.
VIII. Phụ lục số 8: Xây mới và cải
tạo đường dây 110kV giai đoạn 2026 - 2035
1. Xây mới:
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV Kỳ Sơn chuyển
tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Tràng Bạch - 220kV Thủy Nguyên, tiết diện
AC300, chiều dài 1,3km.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV Nam Sơn chuyển
tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Vật Cách, Nomura - Khu công nghiệp An Dương -
220kV Đại Bản, tiết diện AC300, chiều dài 0,8km,
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
Thủy Nguyên 2 chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Ngũ Lão - 220kV Thủy
Nguyên, tiết diện AC300, chiều dài 1,5km.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV Đại
Bản chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV LG Display - Khu công nghiệp An
Dương, tiết diện AC300, chiều dài 1,2km.
- Đường dây mạch kép 110kV Đại Bản - trạm 220kV Đại
Bản, tiết diện AC300, chiều dài 5,8km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Núi Đèo chuyển
tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Thủy Nguyên - Bắc Sông Cấm 2, tiết
diện AC300, chiều dài 0,1km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Nomura 2 chuyển
tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Vật Cách - Đại Bản, tiết diện
AC300, chiều dài 0,4km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Nam Đình Vũ
1-3 chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Nam Đình Vũ 1 - 220kV Cát Hải tiết
diện AC400, chiều dài 2km.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV Đồ
Sơn chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Dương Kinh - Đồ Sơn, tiết diện
AC300, chiều dài 0,2km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV Đồ
Sơn chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Dương Kinh - Khu công nghiệp Đồ
Sơn, tiết diện AC300, chiều dài 2,4km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV Đồ
Sơn chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV cấp điện cho các trạm 110kV Khu du
lịch Đồi Rồng, Vạn Hương, tiết diện AC300, chiều dài 1,6km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
Ngũ Phúc chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV An Lão - An Lão 2, tiết diện
AC300, chiều dài 7,2km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
Nam Tràng Cát chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Dương Kinh -
Khu công nghiệp Đồ Sơn, tiết diện AC300, chiều dài 0,9km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Tân Thành
chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Dương Kinh - Khu công nghiệp
Đồ Sơn, tiết diện AC300, chiều dài 0,7km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu du lịch Đồi
Rồng chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Đồ Sơn - Vạn Hương, tiết
diện AC300, chiều dài 0,5km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Đoàn Xá chuyển
tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Đồ Sơn - Kiến Thụy, tiết diện
AC300, chiều dài 3km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
Tiên Thanh chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV An Lão - Tiên Lãng, tiết diện
AC300, chiều dài 4,5km.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV
Tiên Lãng chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Tiên Lãng - Tiên Thắng, tiết
diện AC300, chiều dài 4,7km.
- Đường dây 4 mạch đấu nối phía 110kV trạm 220kV
Tiên Lãng chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Vĩnh Bảo - Tam Cường, tiết diện
AC300, chiều dài 4,5km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
đóng tàu Vinh Quang chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Tiên Lãng - Tiên Thắng,
tiết diện AC300, chiều dài 5,6km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
Vinh Quang chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Tiên Lãng - Tam
Cường, tiết diện AC300, chiều dài 1,9km.
- Đường dây 2 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
Giang Biên II chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Vĩnh Bảo - Nguyên Giáp (Hải
Dương), tiết diện AC300, chiều dài 1,5km.
- Đường dây 4 mạch đấu nối trạm 110kV Khu công nghiệp
An Hòa chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV trạm 220kV Tiên Lãng đi Quỳnh Phụ,
Thép Shengli, tiết diện AC300, chiều dài 0,05km.
- Đường dây mạch kép 110kV Khu công nghiệp Vingroup
1 - Lạch Huyện, tiết diện AC400, chiều dài 5km.
- Đường dây mạch kép 110kV Cát Hải - Khu công nghiệp
Vingroup 2, tiết diện AC400, chiều dài 5km.
- Đường dây mạch kép 110kV Khu công nghiệp Vingroup
2 - Khu công nghiệp Vingroup 3, tiết diện AC400, chiều dài 5km.
- Đường dây mạch kép 110kV Khu công nghiệp Vingroup
1 - Khu công nghiệp Vingroup 3, tiết diện AC400, chiều dài 2km.
2. Cải tạo:
- Cải tạo đường trục 110kV mạch kép Đồng Hòa - Đình
Vũ AC240 dài 8km lên AC300.
- Cải tạo đường trục 110kV mạch kép trạm 220kV Đình
Vũ - Nam Đình Vũ 1 AC240 dài 4km lên AC300./.