ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2005/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 14
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng
10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 951/TTr-SNV ngày 11 tháng 9 năm 2018 về việc ban hành Quy chế hoạt động của
Hội đồng thi đua, Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thường trực
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban TĐKT Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Website tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- Lưu : VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2005/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thành phần, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, quan hệ công tác của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng).
2. Quy chế này áp dụng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
các ủy viên Hội đồng (sau đây gọi là thành viên Hội đồng), cơ quan thường trực
Hội đồng, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Chức năng
Hội đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, là cơ
quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Hội đồng có con dấu riêng để triển khai
thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu cho Tỉnh Ủy ban hành các chủ trương
lãnh đạo công tác thi đua khen thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính
sách, quy định, chương trình, kế hoạch về công tác thi đua khen thưởng hàng năm,
05 năm và tổ chức phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
của các cấp, các ngành; qua đó kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và trong từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước, quy định của tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng.
4. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, đảm bảo
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số thành viên có mặt tại
phiên họp hoặc thành viên Hội đồng trả lời bằng văn bản khi được lấy ý kiến.
2. Việc bình xét thi đua, khen thưởng phải đảm bảo
khách quan, kịp thời, công khai, dân chủ và đạt tỷ lệ theo quy định.
3. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HỘI ĐỒNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
Điều 5. Thành phần Hội đồng
1. Hội đồng gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các ủy viên.
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch thứ nhất của Hội đồng là Phó Chủ tịch
Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ đảm nhận. Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng
ban Ban Thi đua khen thưởng tỉnh là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
- Các ủy viên Hội đồng là lãnh đạo, thủ trưởng một
số sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
2. Ban Thi đua, Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ
quan thường trực của Hội đồng.
3. Trong trường hợp nếu có thay đổi hoặc bổ sung
thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực của Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Hội đồng
1. Lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội
đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và các
nhiệm vụ đã giao cho các thành viên Hội đồng.
3. Phê duyệt chương trình kế hoạch công tác của Hội
đồng.
4. Triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp Hội
đồng (trường hợp vắng mặt, ủy quyền, phân công cho Phó Chủ tịch Thứ nhất Hội đồng
xử lý công việc); giải quyết các mối quan hệ công tác của Hội đồng với Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh và các địa phương khác.
5. Ký, ban hành các văn bản của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng
a) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì, kết luận các
phiên họp của Hội đồng và ký các văn bản của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy
quyền.
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, phụ trách chung
các cụm, khối thi đua của tỉnh.
c) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các
quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
phân công.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
a) Điều hành hoạt động của cơ quan Thường trực của
Hội đồng.
b) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức phát động
các phong trào thi đua; đề xuất các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh các phong
trào thi đua và nâng cao chất lượng công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng ban hành chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng và các văn bản phục vụ nội dung tổ chức
các phiên họp của Hội đồng.
d) Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng,
ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
đ) Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và nhiệm vụ được giao; theo dõi,
kiểm tra, định kỳ đánh giá việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng.
e) Giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có liên quan đến hoạt động của Hội
đồng.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
phân công.
3. Các Phó chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm chỉ đạo
công tác thi đua, khen thưởng theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các ủy viên Hội đồng
1. Ủy viên Hội đồng là người đại diện cho một tổ chức,
được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Quy chế này.
2. Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
a) Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương, các cụm, khối thi đua của tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo
quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội
đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng và gửi ý kiến bằng văn bản (đối với những vấn
đề mà thành viên Hội đồng phải có ý kiến) về cơ quan thường trực của Hội đồng để
tổng hợp, báo cáo Hội đồng; nếu thành viên không có ý kiến được coi là nhất trí
với đề nghị của Thường trực Hội đồng.
c) Đề xuất với Hội đồng các biện pháp tổ chức thực
hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
d) Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng
Ban Thi đua, Khen thưởng, Sở Nội vụ là cơ quan thường
trực giúp việc cho Hội đồng, thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Tham mưu xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng.
2. Tham mưu tổ chức, chuẩn bị nội dung, chương
trình cho các cuộc họp của Hội đồng.
3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; thẩm định,
tổng hợp để báo cáo Hội đồng tại các kỳ họp.
4. Gửi hồ sơ, tài liệu cho các thành viên Hội đồng
nghiên cứu trước mỗi phiên họp; tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng đề
nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước;
hoàn thiện Biên bản họp và thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các trường hợp
được Hội đồng xét thông qua đảm bảo đúng quy định.
5. Lấy ý kiến nhân dân trên Trang thông tin điện tử
của Sở Nội vụ đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân
chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
trong thời gian quy định trước khi trình Hội đồng xét duyệt.
6. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng; giải
quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị
của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả công
tác định kỳ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
và Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương.
7. Phân công chuyên viên giúp việc các đồng chí
thành viên Hội đồng theo dõi các cụm, khối thi đua của tỉnh. Tổng hợp kết quả
hoạt động và bình xét thi đua hàng năm của các cụm, khối thi đua báo cáo Chủ tịch
Hội đồng.
8. Đảm bảo các điều kiện làm việc của Hội đồng.
9. Thực hiện những nhiệm vụ khác có liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng do Chủ tịch Hội đồng yêu cầu.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 10. Chế độ làm việc
1. Hội đồng họp định kỳ mỗi năm 03 lần để đánh giá
về kết quả triển khai thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng,
đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho thời gian tiếp theo phù hợp với nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh đề ra; xét duyệt đề nghị khen thưởng cấp
nhà nước để trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng có thể mời thêm đại
diện đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác cùng
tham dự cuộc họp để trao đổi, thảo luận về các nội dung liên quan; người được mời
dự họp không có quyền tham gia biểu quyết tại phiên họp của Hội đồng.
2. Trường hợp cần thiết mà không tổ chức họp Hội đồng
được, Chủ tịch Hội đồng quyết định lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
Thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu và có
ý kiến theo đúng nội dung, thời hạn quy định trong văn bản lấy ý kiến của cơ
quan thường trực của Hội đồng.
Cơ quan thường trực có trách nhiệm gửi văn bản xin
ý kiến đến từng thành viên và tổng hợp các ý kiến của thành viên báo cáo Chủ tịch
Hội đồng xem xét, quyết định.
3. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng
triệu tập.
4. Phiên họp của Hội đồng chỉ được tiến hành khi có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng trở lên tham dự .
Điều 11. Hình thức biểu quyết
và kết quả biểu quyết của Hội đồng
1. Hội đồng sử dụng hình thức biểu quyết công khai
hoặc bỏ phiếu kín.
2. Kết quả biểu quyết của Hội đồng tại phiên họp
a) Trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân”, Huân chương các loại, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh được biểu quyết bằng
hình thức bỏ phiếu kín và đạt số phiếu theo quy định.
b) Các quyết định khác của Hội đồng phải được trên
50% tổng số thành viên Hội đồng đồng ý thông qua.
Điều 12. Công tác kiểm tra,
giám sát
Hàng năm, Hội đồng tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của tỉnh về tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối
với các cụm, khối thi đua của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ
mối liên hệ với các thành viên Hội đồng để trao đổi thông tin về công việc có
liên quan đến hoạt động của Hội đồng và thông báo kết quả hoạt động của Hội đồng
đến các thành viên Hội đồng.
Định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả hoạt động của Hội đồng.
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan thường trực
gửi đến các thành viên Hội đồng và các cụm, khối thi đua của tỉnh; các sở, ban,
ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố để phối hợp và chỉ đạo triển khai thực hiện.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Quan hệ công tác giữa
Chủ tịch Hội đồng với Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên
1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, phân công các Phó Chủ
tịch Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng báo cáo và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng về việc giải quyết công việc được phân công. Các Phó Chủ
tịch phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công
việc được phân công.
3. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, phân công nhiệm vụ
cho từng ủy viên Hội đồng trên cơ sở nhiệm vụ của ủy viên quy định tại Quy chế
này và chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng. Ủy viên Hội đồng có trách
nhiệm báo cáo với Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
Điều 15. Quan hệ công tác giữa
thành viên Hội đồng với cơ quan thường trực của Hội đồng
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng làm đầu mối phối
hợp giữa các thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quy định tại Quy chế này.
2. Bảo đảm sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các
thành viên Hội đồng với cơ quan thường trực của Hội đồng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Điều 16. Quan hệ công tác giữa
Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương
Hội đồng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
Trung ương, Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
Điều 17. Quan hệ công tác giữa
Hội đồng với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các
đơn vị, địa phương
1. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng với Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị, địa phương là
quan hệ chỉ đạo.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của các sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ; định kỳ 06 tháng và 01 năm báo
cáo kết quả công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương với Hội
đồng (qua Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản thi hành
Các thành viên Hội đồng, Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh;
các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần sửa
đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị phản ánh về cơ quan thường trực Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định./.