ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CHẤT LƯỢNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC
VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH
CHÍNH CÔNG (PAPI) TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020; Thông báo số 187/TB-VPCP ngày 23/5/2018 của Văn phòng Chính phủ về kết
luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính của Chính phủ Trương Hòa Bình tại Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành
chính năm 2017 của các bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày
29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng quản trị và hành
chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ kết quả và tình hình thực tiễn
triển khai công tác cải cách hành chính (CCHC) của tỉnh Quảng Ninh trong những
năm qua; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng CCHC và chất
lượng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Quảng Ninh năm 2018 và những năm tiếp
theo, cụ thể như sau:
A. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU DUY TRÌ, NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ PAR INDEX, SIPAS, PAPI TỈNH QUẢNG
NINH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện nội dung CCHC theo các Nghị quyết của
Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác CCHC để duy trì, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước về Chỉ
số PAR INDEX; top 5 các tỉnh, thành phố trong cả nước về Chỉ số SIPAS, phấn đấu
nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất về Chỉ số PAPI.
2. Phấn đấu trong năm 2018 và các năm
tiếp theo, các lĩnh vực đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần của các Chỉ số:
PAR INDEX, SIPAS; các trục nội dung, chỉ số nội dung, chỉ số nội dung thành phần
của Chỉ số PAPI tiếp tục đạt và vượt điểm so với kết quả đã đạt được trong năm
2017, tăng điểm của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm hoặc đạt
thấp ngay trong năm 2018.
3. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành về CCHC của tỉnh đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương; tăng cường công tác tuyên truyền CCHC một cách thực
chất, chất lượng và hiệu quả, tránh chung chung, hình thức.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ
1. Đối với Chỉ số PAR INDEX
1.1. Tổng điểm phấn đấu tăng
2,83 điểm so với năm 2017 (từ 89.45 điểm lên 92,28 điểm).
1.2. Đối với 08 lĩnh vực đánh
giá, phấn đấu:
a) Có 04 lĩnh vực duy trì vị trí
thứ nhất và phấn đấu trong nhóm các tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước: (1) Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: Phấn đấu
lên nhóm các tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước, với số điểm 10/10 điểm (đạt tỷ
lệ 100%), tăng 1,5 điểm so với năm 2017; (2) Lĩnh vực cải
cách thủ tục hành chính: Phấn đấu duy trì vị trí thứ nhất/63 tỉnh/thành phố, với
số điểm 14,5/14,5 điểm (đạt tỷ lệ 100%); (3) Lĩnh vực tác động của
CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Phấn đấu
duy trì vị trí trong nhóm đứng đầu của các tỉnh/thành phố, với số điểm
15,5/15,5 điểm (đạt tỷ lệ 100%) - Năm 2017 tỉnh Quảng Ninh là 1 trong 9
tỉnh đạt điểm tuyệt đối ở lĩnh vực này; (4) Lĩnh vực cải cách tài
chính công: Phấn đấu lên vị trí thứ nhất/63 tỉnh, thành phố, với số điểm 6,6/7
điểm (đạt tỷ lệ 94,28%), tăng 0,2 điểm so với năm 2017.
b) Có 01 lĩnh vực phấn đấu trong
top 2/63 tỉnh, thành phố: Lĩnh vực hiện đại hóa nền
hành chính với số điểm 13,73/16 điểm (đạt tỷ lệ 85,81%), tăng 0,5 điểm
so với năm 2017.
c) Có 02 lĩnh vực phấn đấu trong
top 5/63 tỉnh/thành phố: (1) Lĩnh vực xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: Phấn đấu top 5/63 tỉnh/thành
phố, với số điểm 9/10 điểm (đạt tỷ lệ 90%), tăng 0,13 điểm so với năm
2017 (chủ yếu tăng điểm tại nội dung về tác động của CCHC đến chất lượng văn bản
QPPL do địa phương ban hành); (2) Lĩnh vực xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Phấn đấu top 5/63 tỉnh/thành
phố, với số điểm 13,8/16 điểm (đạt tỷ lệ 86,25%), tăng 0,22 điểm so với
năm 2017.
d) Có 01 lĩnh vực phấn đấu trong
top 15/63 tỉnh/thành phố: Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ
máy với số điểm 9,15/11 điểm (đạt tỷ lệ 83,18%), tăng 0,28 điểm so với
năm 2017.
2. Đối với Chỉ số SIPAS
2.1. Tổng điểm trung bình phấn
đấu đạt 95% tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và nằm trong nhóm 5 tỉnh, thành phố
trong cả nước đạt tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành
chính cao nhất.
2.2. Đối với 5 chỉ số thành phần,
phấn đấu:
(1) Chỉ số thành phần về tiếp cận dịch vụ: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người
dân, tổ chức đạt 95%, tăng 3,4% so với năm 2017; (2) Chỉ số thành
phần về thủ tục hành chính: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt
97,5%, tăng 3,25% so với năm 2017; (3) Chỉ số thành phần về sự phục
vụ của công chức: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 97%, tăng
4,74% so với năm 2017; (4) Chỉ số thành phần về kết quả cung ứng
dịch vụ công: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 98,5%, tăng
3,3% so với năm 2017; (5) Chỉ số thành phần về tiếp nhận góp ý,
phản ánh, kiến nghị: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 95,5%,
tăng 3,3% so với năm 2017.
3. Đối với Chỉ số PAPI
3.1. Tổng điểm phấn đấu tăng
2,28 điểm so với năm 2017 (từ 36,72 điểm lên 39 điểm năm 2018) và nằm trong
nhóm 16 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất của cả nước về hiệu quả quản trị và
hành chính công.
3.2. Đối với 6 trục nội dung,
phấn đấu:
a) Có 03 trục nội dung tăng điểm,
thứ hạng và nằm trong top 16 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất (Trục nội dung:
tham gia của người dân ở cấp cơ sở; Công khai, minh bạch và kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công), với điểm số và thứ hạng cụ thể: (1)
Trục nội dung tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Tiếp tục duy trì nằm trong nhóm
các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất, phấn đấu nằm trong top 5/63 tỉnh, thành
phố đạt điểm cao nhất, đạt 6,4/10 điểm, tăng 0.48 điểm so với năm 2017; (2)
Trục nội dung công khai, minh bạch: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành
phố đạt điểm cao nhất, đạt 6,2/10 điểm, tăng 0,34 điểm so với năm 2017; (3)
Trục nội dung kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: Phấn đấu nằm trong nhóm
16/63 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất, đạt 6,9/10 điểm, tăng 0,62 điểm so với
năm 2017.
b) Có 03 trục nội dung nằm trong
top 15 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao của cả nước (Trục nội dung:
Trách nhiệm giải trình với người dân; Thủ tục hành chính công và cung ứng dịch
vụ công) cụ thể: (1) Trục nội dung trách nhiệm giải trình với
người dân: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình
cao, đạt 5.8/10 điểm, tăng 0,98 điểm so với năm 2017; (2) Trục nội
dung thủ tục hành chính công: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành phố đạt
điểm trung bình cao, đạt 7,5/10 điểm, tăng 0,47 điểm so với năm 2017; (3)
Trục nội dung cung ứng dịch vụ công: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành
phố đạt điểm trung bình cao, đạt 7,3/10 điểm, tăng 0,53 điểm so với năm 2017.
B. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ PAR INDEX, SIPAS, PAPI TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018 VÀ NHỮNG
NĂM TIẾP THEO
I. CÔNG TÁC LÃNH
ĐẠO, CHỈ ĐẠO
1. Tiếp tục quán triệt, triển khai có
hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về CCHC, nâng
cao chất lượng quản trị và hành chính công, về sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm,
sự vào cuộc tích cực, chủ động của cả hệ thống chính trị, của từng cơ quan, đơn
vị, địa phương và toàn thể CB,CC,VC, người lao động tại các cơ quan nhà nước, đặc
biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
trong công tác CCHC, cải thiện và nâng cao các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI của
tỉnh. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì các nội
dung của CCHC chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về Chỉ số thành phần và
thứ hạng thuộc trách nhiệm của cơ quan mình chủ trì, theo dõi, triển khai.
3. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nhận thức rõ trọng trách là người
đứng đầu quản lý ngành, lĩnh vực và địa phương, quán triệt sâu sắc tinh thần “Kỷ
cương, liêm chính, hành động, sáng tạo và hiệu quả”; tiếp tục triển khai thực
hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các nghị quyết,
chương trình, kế hoạch hành động của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
4. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hiệu quả
các nhiệm vụ về CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xác định rõ đây
là một nhiệm vụ trọng tâm, tạo chuyển biến căn bản, trong từng ngành, lĩnh vực,
địa phương, nhất là các chỉ số đang có điểm số và xếp hạng thấp.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
triển khai xây dựng giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các nội dung cải cách
hành chính góp phần duy trì, cải thiện thứ hạng các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS,
PAPI của tỉnh năm 2018 và các năm tiếp theo phù hợp với tình hình thực tiễn và
nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương.
6. Tăng cường kiểm tra thường xuyên,
đột xuất để đôn đốc công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện của các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ CCHC và chịu trách trách nhiệm
về nhiệm vụ đã được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch UBND các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động
đề ra các biện pháp, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ với nguyên tắc “Rõ việc
- rõ người - rõ trách nhiệm - rõ thời gian - rõ hiệu quả” cho các phòng, ban,
đơn vị chủ trì, phối hợp và cho từng CB,CC,VC để triển khai thực hiện tại cơ
quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác CCHC
hàng năm, giai đoạn theo chỉ đạo của UBND tỉnh và nâng cao các Chỉ số PAR
INDEX, SIPAS, PAPI trong năm 2018 và các năm tiếp theo.
2. Trong công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật (QPPL) cần tập trung xác định rõ sự cần thiết ban hành văn bản
và hiệu quả, tính khả thi sau khi ban hành văn bản QPPL với mục tiêu nâng cao
chất lượng văn bản ban hành, đồng thời thực hiện quy trình tổ chức lấy ý kiến
nhân dân, ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và
đánh giá tác động của chính sách. Báo cáo kịp thời các vướng mắc trong quá
trình triển khai với Bộ, ngành chủ quản.
3. Phải xây dựng các giải pháp đồng bộ,
đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đối với công chức của các địa phương ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo đảm bảo đạt chuẩn theo quy định ngay năm 2018. Thường xuyên
quán triệt, thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính, thái độ, tác
phong làm việc, chuẩn mực đạo đức công vụ nhất là những bộ phận, cán bộ trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) với người dân, doanh nghiệp.
4. Thực hiện hiệu quả công tác đặt
hàng, giao nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng tỷ lệ tự chủ về
tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Rà soát tổng thể TTHC của sở,
ngành, địa phương; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền triệt để để
tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giải quyết TTHC, gắn với công tác
kiểm tra, thanh tra sau phân cấp, ủy quyền. Cập nhật đầy đủ, kịp thời và niêm yết
công khai TTHC theo quy định. Tăng tỷ lệ giải quyết TTHC ở cấp độ 3, cấp độ 4,
dịch vụ bưu chính công ích; tuyên truyền, hướng dẫn để người dân tiếp cận và sử
dụng dịch vụ công trực tuyến trên internet, đặc biệt là người dân ở vùng sâu,
vùng xa, miền núi, hải đảo; kiên quyết thực hiện để giảm số lần đi lại của người
dân và doanh nghiệp khi đến cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc,
từng bước hiện đại hóa nền hành chính.
6. Công khai, minh bạch cơ chế, chính
sách, hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương nhất là trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ở địa phương; UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
công khai thu, chi ngân sách cấp xã theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20/4/2007 Kiểm soát chặt chẽ và có giải pháp phòng ngừa hành vi tham nhũng, nhất
là trong các lĩnh vực như chi tiêu ngân sách, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh...
7. Thực hiện có hiệu quả Chương trình
xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững và Đề án đưa các xã,
thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017-2020, góp phần hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đối với những địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân về y tế,
giáo dục, vệ sinh môi trường, điện, đường giao thông.
8. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt
điểm kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân ngay từ cơ sở, làm rõ trách nhiệm,
thẩm quyền, chất lượng trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; chính quyền
địa phương các cấp từ các huyện, thị xã, thành phố đến các xã, phường, thị trấn
thực hiện nghiêm quy định tiếp dân hàng tuần, hàng tháng; đồng thời có trách
nhiệm giải trình, trả lời người dân trước những vấn đề khúc mắc của địa phương
theo thẩm quyền. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn địa bàn
các khu dân cư.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai có hiệu quả các nội dung về CCHC; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch CCHC tỉnh giai đoạn 2016-2020, Kế
hoạch CCHC năm 2018, các giải pháp khắc phục các tồn tại hạn chế của các Chỉ số
PAR INDEX, PAPI, SIPAS tỉnh Quảng Ninh năm 2017. Là đầu mối, chịu trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị báo cáo kịp thời các nội dung các Chỉ số theo quy
định của bộ, ngành chủ quản.
1.2. Phối hợp với Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Đề án “Hỗ
trợ cải thiện hiệu quả quản trị và Hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2017-2020”; xây dựng hoàn thành Bộ Chỉ số PAPI cấp huyện và tổ chức
khảo sát tại các địa phương sau khi Bộ Chỉ số được ban hành (dự kiến trong
tháng 8/2018). Chủ động hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Kế
hoạch cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công năm 2018 của UBND cấp huyện
và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng,
triển khai Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020”
theo các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh.
1.4. Tiếp tục công tác kiểm tra đột
xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công
vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kịp thời phát hiện, đề xuất UBND tỉnh xử
lý các trường hợp vi phạm trong giải quyết TTHC cho các cá nhân, tổ chức.
1.5. Tham mưu thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/CP ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Khóa XII; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành TW khóa XII, Nghị quyết
số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và các chính sách về tinh giản biên
chế theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đề xuất UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
1.6. Tham mưu cho UBND tỉnh các giải
pháp thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là công
chức xã, phường, thị trấn, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng gắn với từng con người,
từng chức danh công việc cụ thể nhằm đạt tỷ lệ 100% CB,CC cấp xã đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn theo quy định.
1.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh, Hội đồng sáng kiến của tỉnh
các giải pháp thực hiện để đảm bảo hàng năm có ít nhất 2 sáng kiến, giải pháp mới
về CCHC trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
chỉ đạo các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, cập nhật Bộ TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố sau khi các bộ, ngành Trung
ương công bố; phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc niêm yết, công khai và giải
quyết TTHC cho các tổ chức, cá nhân theo các Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2.2. Đôn đốc các sở, ban, ngành, địa
phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 2391/KH-UBND ngày 10/4/2017 của UBND
tỉnh; thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả
giải quyết TTHC ngay tại các Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
2.3. Chủ trì hướng dẫn các sở, ban,
ngành tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các TTHC, nhất là các TTHC trên các lĩnh vực
trọng tâm theo quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-CP, Nghị quyết số 01/NQ-CP năm
2018 và Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ.
4. Sở Tư pháp
4.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự
thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh, đồng thời
hướng dẫn các sở, ban, ngành trong công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
QPPL tại địa phương; đảm bảo các văn bản QPPL của tỉnh được ban hành đồng bộ,
thống nhất, hợp lý và có tính khả thi, góp phần nâng cao tiêu chí thành phần về
sự tác động của cải cách hành chính đến chất lượng văn bản QPPL do tỉnh ban
hành.
4.2. Tham mưu UBND tỉnh kịp thời phát
hiện và xử lý các bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao
hơn.
5. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để
việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí của cơ
quan, đơn vị; hướng dẫn các sự nghiệp công lập khối tỉnh thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Quyết định đã được UBND phê duyệt.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương xây dựng kế hoạch áp dụng, duy trì, cải tiến và chuyển đổi áp dụng
ISO 9001: 2015 vào hoạt động đảm theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Kế hoạch số
66/KH-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch áp dụng, duy trì, cải tiến và
chuyển đổi áp dụng ISO 9001: 2015 vào hoạt động có hiệu quả.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
7.1. Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh
ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh năm 2018 và báo cáo Bộ Thông tin
& Truyền thông trước ngày 01/8/2018, đồng thời tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
7.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nhằm nâng cao tỷ lệ
TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4; số hồ sơ TTHC được xử lý trực
tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh đảm bảo tỷ lệ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
về việc tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số Par Index cấp tỉnh.
7.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tăng cường đào tạo, hướng dẫn các cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động các cơ quan nhà nước nắm rõ về dịch vụ công trực
tuyến, quy trình thực hiện, lợi ích các loại hình dịch vụ này để tư vấn, hướng
dẫn và hỗ trợ trực tiếp tổ chức, công dân lập nộp hồ sơ trực tuyến.
7.4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan triển khai cung cấp các tính năng chưa có và hoàn thiện các tính
năng còn bất cập của Cổng thông tin dịch vụ công tỉnh để người dân, tổ chức
tham gia nộp hồ sơ TTHC qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 một cách thuận
tiện, nhanh chóng nhất.
7.5. Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị, địa phương việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo chỉ đạo của UBND tỉnh, đảm
bảo tỷ lệ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về việc tự đánh giá, chấm điểm xác định
Chỉ số Par Index cấp tỉnh.
7.6. Phối hợp với UBND các địa phương
tuyên truyền, hướng dẫn người dân trong thực hiện TTHC (trực tiếp tại Trung
tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại cấp xã hoặc gửi hồ sơ giải quyết TTHC qua đường bưu chính; qua dịch vụ
công trực tuyến...).
7.7. Hoàn thành các báo cáo trong hệ
thống theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
8.1. Triển khai các giải pháp nâng tỷ
lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2018 và các năm tiếp theo (đảm bảo tỷ
lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm tăng 30% trở lên so với năm trước liền
kề).
8.2. Đề xuất giải pháp đổi mới, cải
cách, giảm TTHC, giảm các đầu mối trong việc thực hiện cấp mới, cấp đổi Giấy
phép đăng ký kinh doanh.
9. Sở Xây dựng
9.1. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn đảm bảo đúng quy định
theo TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố và đảm bảo không gây phiền hà sách
nhiễu các tổ chức, công dân; đề xuất giảm quy trình, TTHC trong công tác cấp giấy
phép xây dựng; đề xuất những đối tượng trong các khu dân cư không phải cấp giấy
phép xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi xây dựng nhà ở.
9.2. Thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu giải quyết
các TTHC liên quan đến cấp giấy phép xây dựng cho cá nhân, tổ chức đảm bảo công
khai, minh bạch; tham mưu, đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (theo
kết quả khảo sát của Chỉ số PAPI, tỷ lệ người dân trả lời không phải chi thêm
tiền để nhận được giấy phép xây dựng chỉ có 34,15%. Như vậy, còn 65,85% tỷ lệ
người dân đánh giá phải trả thêm phí để nhận được giấy phép xây dựng).
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
10.1. Tham mưu, chỉ đạo hoàn thành
công tác lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố,
nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung
trên địa bàn (theo kết quả khảo sát của Chỉ số PAPI, tỷ lệ người dân trả lời
được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện thời của địa phương chỉ có
5,41%/100%);
10.2. Tiếp tục rà soát các cơ chế
chính sách về đất đai còn bất cập để đề xuất thay thế, sửa đổi bổ sung cho phù
hợp với thực tế.
10.3. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai; quản lý chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt giá đất các loại,
đặc biệt đất để đấu giá, giá đất giao thu tiền sử dụng đất, giá đất các loại
trong giải phóng mặt bằng.
10.4. Tham mưu triển khai thực hiện tốt
công tác giải phóng mặt bằng; đền bù giải phóng mặt bằng, quy trình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tăng cường chỉ đạo, giám sát các phòng, ban cấp huyện thực hiện nghiêm túc
các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai nhằm nâng cao sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo
kết quả khảo sát của Chỉ số PAPI, tỷ lệ người trả lời không phải chi thêm tiền
để nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có 32,25%. Như vậy, còn có
67,75% người trả lời có phải trả thêm chi phí để nhận được giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất).
10.5. Chỉ đạo công khai đầy đủ quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng nhà, khung giá đất ở, khung giá đền bù đất đúng quy định và đầy đủ chính
xác.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
11.1. Triển khai đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, chú trọng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và luyện kỹ năng thực
hành, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên...
11.2. Thường xuyên chấn chỉnh kịp thời
hoạt động dạy thêm, học thêm sai quy định; kiểm tra và xử lý dứt điểm tình trạng
lạm thu trong các cơ sở giáo dục; giữ vững và nâng cao chất lượng trường chuẩn
quốc gia, phổ cập giáo dục; đẩy mạnh chất lượng giáo dục miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn.
12. Sở Y tế
12.1. Nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh; triển khai nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao tại các bệnh viện; tiếp tục
duy trì khám chữa bệnh lưu động định kỳ tại các địa bàn xã vùng sâu, vùng xa,
biển đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi
mới việc cung cấp dịch vụ y tế cho người dân, đặc biệt khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; phấn đấu tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế, thực
hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế để mọi
người dân được tiếp cận dịch vụ tốt hơn, đi đôi với phát triển các dịch vụ y tế
chất lượng cao để đáp ứng những đối tượng có nhu cầu và khả năng chi trả.
12.3. Đề xuất đầu tư, cải tạo nâng cấp
các trụ sở y tế đã xuống cấp; chuyển đổi mô hình quản lý bệnh viện, hướng tới tự
chủ kinh phí một số bệnh viện, trung tâm y tế; duy trì 100% số xã, phường, thị
trấn đảm bảo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
12.4. Tăng cường tuyên truyền về
khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi được miễn phí khám chữa bệnh (theo kết
quả khảo sát của Chỉ số PAPI, tỷ lệ người trả lời cho biết trẻ em dưới 6 tuổi
được miễn phí khám chữa bệnh chỉ có 51.80%. Như vậy, còn 48,2% tỷ lệ người chưa
được biết trẻ em dưới 6 tuổi được miễn phí khám, chữa bệnh).
13. Trung tâm Hành chính công tỉnh
13.1. Kiểm soát, đôn đốc các sở, ban,
ngành thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC của tổ chức, cá nhân đảm
bảo thời gian quy định và kịp thời có văn bản xin lỗi các tổ chức, cá nhân khi
có hồ sơ bị trễ hẹn.
13.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm soát chặt chẽ số liệu TTHC thực hiện thẩm định và phê duyệt tại
Trung tâm HCC các cấp.
13.3. Tiếp tục triển khai việc lấy ý
kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính
công các cấp và Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp xã trên địa bàn tỉnh.
13.4. Triển khai ngay việc nộp, thu
nhận các khoản nộp của công dân, doanh nghiệp tại các Trung tâm Hành chính công
được thực hiện bằng thẻ.
14. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
14.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP; Kế
hoạch hành động số 2614/KH-UBND ngày 17/4/2018 của UBND tỉnh triển khai Nghị
quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI); năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2018 và những
năm tiếp theo.
14.2. Khi tiếp nhận hồ sơ của các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân đề nghị nghiên cứu quy hoạch, nghiên cứu đầu tư phải
xem xét kỹ lưỡng, nghiên cứu quy hoạch khu vực, tài nguyên, khoáng sản... để có
ý kiến trả lời ngay hoặc báo cáo UBND tỉnh theo quy định để giảm thời gian đi lại
của doanh nghiệp.
15. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh
15.1. Đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các nội
dung công việc cụ thể để chuẩn bị triển khai Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc ngay sau khi được Quốc hội thông qua; tiếp
tục hoàn thiện Đề án Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn chuẩn bị
trình tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV.
15.2. Định kỳ hàng quý tổ chức gặp mặt
doanh nghiệp trên địa bàn KCN, KKT nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp.
15.3. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan triển khai: Kế hoạch phát triển nhà ở công nhân các KCN Quảng Ninh giai đoạn
2017 - 2020; Kế hoạch nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động
KCN Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020; Đề án quan hệ lao động Quảng Ninh giai đoạn
2016-2020; Xây dựng Chương trình triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
về thu hút lao động làm việc tại các KCN, KKT sau khi được HĐND, UBND tỉnh
thông qua.
15.4. Khi tiếp nhận hồ sơ của các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân đề nghị nghiên cứu đầu tư trong các KCN, KKT thì phải
nghiên cứu kỹ danh mục các dự án được đầu tư trong từng KCN, KKT để trả lời
ngay hoặc báo cáo UBND theo quy định để giảm thời gian đi lại của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân.
16. Công an tỉnh
16.1. Đẩy mạnh công tác dân vận và
xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; huy động sức mạnh
toàn dân và cả hệ thống chính trị vào công tác bảo đảm an ninh, trật tự; nâng
cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn.
16.2. Chỉ đạo công an các địa phương
tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh (theo
kết quả khảo sát của Chỉ số PAPI, tỷ lệ người trả lời cho biết là nạn nhân của
một trong 4 loại tội phạm về an ninh, trật tự chiếm 14,33%; tỷ lệ người cho biết
có thay đổi về mức độ an ninh theo hướng tốt lên sau 3 năm khảo sát chỉ đạt
5,47%/100%).
17. Các cơ quan ngành dọc đóng
trên địa bàn: Cục Hải quan, Cục thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước, Cục thống kê tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
17.1. Phối hợp với Trung tâm Hành
chính công tỉnh xây dựng quy trình giải quyết các TTHC theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015 và nghiên cứu, xây dựng quy trình giải quyết các TTHC liên thông thuộc
phạm vi thẩm quyền quản lý của đơn vị trên môi trường mạng (gồm TTHC liên
thông dọc theo 03 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và TTHC liên thông ngang với
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh) để tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất
trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
17.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh tăng cường
công tác tuyên truyền về thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với ngành y tế để thực hiện
việc khám, chữa bệnh cho người nghèo, người có thu nhập thấp; triển khai các giải
pháp phấn đấu nâng tỷ lệ bao phủ BHYT toàn tỉnh lên 95% vào năm 2020. Tập trung
đẩy mạnh cải cách TTHC, kiểm soát thu chi gắn với ứng dụng công nghệ thông tin,
kết nối với chính quyền điện tử vào triển khai nghiệp vụ và cung ứng dịch vụ tạo
thuận lợi nhất cho người tham gia bảo hiểm.
17.3. Tiếp tục đưa các TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của các ngành vào thực hiện tại trung tâm hành chính công cấp
tỉnh và cấp huyện để tạo thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
18. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Quảng Ninh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, kịp
thời phát hiện, nêu gương các điển hình tiên tiến trong công tác CCHC của tỉnh
và của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời phản ánh những hạn chế, tồn tại
của bộ máy, của cán bộ công chức, viên chức, người lao động của cơ quan nhà nước
trong quá tình thực hiện CCHC.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
19.1. Tổ chức Hội nghị quán triệt và
triển khai ngay các giải pháp cụ thể (Kế hoạch) nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ
số SIPAS, Chỉ số PAPI tỉnh Quảng Ninh năm 2018 và những năm tiếp theo đến UBND
cấp xã và các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, yêu cầu hoàn thành và
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước 30/6/2018.
19.2. Tăng cường việc kiểm tra, giám
sát công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại của người dân, chỉ đạo giải quyết
triệt để công tác khiếu nại, tố cáo từ cấp cơ sở, không để xảy ra tình trạng
khiếu kiện vượt cấp trên địa bàn. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân trong thực hiện TTHC trên địa
bàn.
19.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát
quá trình giải quyết công việc của cán bộ, công chức đảm bảo thực hiện đúng quy
định về giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (đặc biệt
trong lĩnh vực xây dựng, quản lý đất đai, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh...),
đảm bảo hướng dẫn kê khai hồ sơ đầy đủ, chính xác để người dân, tổ chức bổ sung
hồ sơ không quá 1 lần. Chỉ đạo Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp xã đối với trường hợp trễ hẹn giải quyết TTHC cho
công dân, tổ chức phải có văn bản xin lỗi công khai gửi đến công dân, tổ chức
đó, trong đó phải ấn định được thời gian sẽ trả kết quả cho công dân, tổ chức
sau khi trễ hẹn.
19.4. Tăng cường triển khai thực hiện
nhằm nâng cao tỷ lệ TTHC có phát sinh hồ sơ trực tuyến mức độ 3,4; số hồ sơ TTHC
được xử lý trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn; nâng cao tỷ lệ TTHC phát sinh hồ
sơ và số hồ sơ TTHC được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công
ích.
19.5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương công chức tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
nhất là tại các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại cấp xã; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoặc điều chuyển cán bộ,
công chức có thái độ không đúng khi người dân, tổ chức đến làm việc; đảm bảo
không còn để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu trong quá trình giải quyết công việc,
cung ứng dịch vụ hành chính công.
19.6. Quan tâm công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trên địa bàn, qua đó góp
phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của công chức, đặc biệt
là đội ngũ công chức trực tiếp giải quyết công chức với người dân, tổ chức.
20. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
20.1. Tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động của chính quyền cấp xã;
thường xuyên trao đổi, đối thoại, gặp gỡ nhân dân trên địa bàn để kịp thời nắm
bắt các vấn đề phát sinh trong sinh hoạt của thôn, bản, khu phố để có các giải
pháp tháo gỡ kịp thời cũng như báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
20.2. Thực hiện nghiêm quy định về giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn các cá nhân, tổ
chức kê khai hồ sơ đầy đủ, chính xác, tuyệt đối không để các cá nhân, tổ chức
phải đi lại quá 1 lần để bổ sung hồ sơ.
20.3. Thực hiện nghiêm lịch tiếp công
dân vào thứ 5 hàng tuần để giải quyết các kiến nghị của người dân; tập trung giải
quyết triệt để các đơn thư khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra tình trạng khiếu
kiện vượt cấp.
21. Đề nghị Cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc chung Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh
Tăng cường giám sát việc triển khai
công tác CCHC tại các sở, ban, ngành, địa phương, đặc biệt đối với việc giải
quyết TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp để đề xuất, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định; vận động các
hội viên, đoàn viên tích cực và tự giác tham gia với tư cách thực hiện quyền,
nghĩa vụ công dân, tham gia xây dựng chính quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung
Kế hoạch nêu trên khẩn trương tổ chức quán triệt và xây dựng Kế hoạch hành động
cụ thể để triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ tổng hợp) trước ngày 15/6/2018. Đồng thời định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện các nội dung Kế hoạch trong Báo cáo công tác CCHC hàng quý, 6 tháng,
9 tháng, năm của đơn vị.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CQ chuyên trách tham mưu, giúp việc chung Khối MTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh (tại mục 17 phần Tổ chức thực hiện);
- Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy các huyện, TX, TP;
- UBND các huyện, TX, TP;
- V0-5; các chuyên viên VP.UBND tỉnh;
- Báo QN, Đài PT-TH tỉnh; TT Thông tin;
- Lưu: VT, TH4.
10 bản - KH06
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|