ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 07 tháng 09 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM
TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU, GIAI ĐOẠN 2022-2025”
Thực hiện Quyết định số
830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn
2021-2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành
mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai
đoạn 2022-2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình), với nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nhằm triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; qua
đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người
dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi
trường mạng.
2. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc
cho các đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Bảo vệ thông tin bí mật đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các
hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường
mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo
quy định của pháp luật.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng số
cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an
toàn trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo
vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện,
thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Truyền thông đến toàn xã hội,
tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến
thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp chủ động
phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm
các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường
mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu
cực từ môi trường mạng.
- Phổ cập Hệ sinh thái các sản
phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải
trí của trẻ em trên môi trường mạng.
- Tăng cường công tác truyền
thông, đặc biệt đối với các hình thức truyền thông trên Internet về quyền trẻ
em và trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em
trên địa bàn tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân
trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- Phấn đấu 100% tổ chức, cá
nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên
môi trường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát,
hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
- Triển khai đầy đủ các quy định,
cơ chế chính sách của tỉnh, của Trung ương chế tài xử phạt hành chính, truy cứu
trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm
trong xây dựng chính sách; Triển khai kịp thời Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày
01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện hiệu quả các kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Ưu tiên hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới
trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh
trên môi trường mạng theo hướng lồng ghép với thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tính và các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các luật pháp, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh
trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính
sách và lấy ý kiến của trẻ em đối với các cơ chế, chính sách tác động đến trẻ
em trên môi trường mạng.
2. Giáo dục,
truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
- Nghiên cứu, sản xuất và tổ chức
triển khai các sản phẩm và hình thức truyền thông nâng cao nhận thức theo hướng
gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; tăng cường hiển thị trên kênh
truyền hình của tỉnh, truyền thông qua hệ thống truyền thanh không dây các cấp
về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số
111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và tổng đài tư vấn của Trung
tâm công tác xã hội và Bảo trợ trẻ em tỉnh (02543.829.839);
- Lồng ghép vào chương trình
giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng
cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm
sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ
trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi học kỳ tại trường học
ở tất cả các cấp bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận
thức về môi trường mạng cho cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng
Internet.
- Khuyến khích, thúc đẩy gia
đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà
báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ
năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố giác các
hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
- Cung cấp, hướng dẫn trẻ em
khai thác sử dụng các sản phẩm “Make in Viet Nam”, các kho học liệu số trong
giáo dục, học tập; truy cập khai thác các dịch vụ trên Internet một cách chủ động,
sáng tạo, hiệu quả và an toàn.
- Tăng cường công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường
trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các
chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Biểu dương, khen thưởng kịp
thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng để khuyến khích, động
viên, nhân rộng chương trình.
3. Triển
khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
- Thiết lập và thông tin, tuyên
truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội
dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu, đưa các phần mềm,
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm
điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng
dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập
mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh;
khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề án trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi
trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số
trong ngành giáo dục.
- Khuyến khích, kêu gọi các
doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng,
nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời
gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo
hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo,
xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em
4. Đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
- Quan tâm bố trí cán bộ; Triển
khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ,
kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công
tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông
tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa,
xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tham gia vào các mạng lưới bảo
vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia… để học tập, chia sẻ kinh nghiệm,
nâng cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng
mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành
theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
5. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế
- Trên cơ sở kinh phí được bố
trí hàng năm ở các cấp, các ngành về thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ về
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, cần gắn kết chặt chẽ với các chỉ tiêu bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến, sản phẩm để
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Tích cực triển khai các hoạt
động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô
hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy
định.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách và huy động từ các nguồn lực xã
hội khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng dự toán kinh phí chi tiết báo cáo trình
UBND tỉnh.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì tổng hợp các dự toán kinh phí chi tiết của các đơn vị liên quan gửi
Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định
phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh nội dung Kế hoạch thực
hiện đảm bảo theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương và phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh.
- Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông, rà soát, tổng hợp ý kiến của các sở, ngành, địa
phương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính
sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Triển khai bộ quy tắc ứng xử
về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan truyền thông nội dung đến toàn xã hội, trong đó ưu tiên, tập trung phổ cập
đến các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Công an tỉnh chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức
các lớp tập huấn, diễn đàn dành cho đối tượng trẻ em để nâng cao công tác bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em sử dụng, tương tác trên môi trường mạng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành
cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, để
chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi
trường mạng để xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến
thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tổ chức xây dựng tài liệu,
video truyền thông về Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đến các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền
thông bằng nhiều hình thức, đặc biệt đối với các hình thức truyền thông trên
Internet về quyền trẻ em và trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh
đoàn và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xác định
trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng
nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên
quan đến trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên
môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm
công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
- Tập huấn cho trẻ em, người
chăm sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ
năng để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự
bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý
cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng trên cơ sở lồng ghép, bổ sung nhiệm
vụ cho các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xây triển khai
vận hành và tổ chức thu thập dữ liệu cơ sở dữ liệu CSAM theo chỉ đạo từ Trung
ương; tổ chức hoạt động Mạng lưới ứng cứu và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
và triển khai cơ chế, quy định điều phối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực
hiện ngăn chặn dữ liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo chỉ
đạo của Trung ương.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lồng
ghép nội dung giáo dục “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng” trong chương trình giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Tổ chức quản lý hiệu quả công
tác dạy học trên Internet, bảo đảm an toàn thông tin đối với các hoạt động dạy
và học, quản lý giáo dục trên môi trường mạng;
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
trẻ Mầm non, học sinh, sinh viên được sử dụng Internet để học tập, giao tiếp
trên môi trường mạng an toàn. Đồng thời trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng như:
kiến thức về mạng Internet, mạng xã hội; kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin tối
thiểu; bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; kỹ năng phòng, tránh các nguy cơ,
tình huống, tác hại có thể xảy ra đối với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học sinh
và phụ huynh trong dạy học trên Internet; Cách thức nhận biết khi bị lợi dụng,
xâm hại trên môi trường mạng và nơi cần thông tin, phản ánh...
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các doanh nghiệp công nghệ triển khai các giải pháp kỹ thuật tại
trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các
nội dung không phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi.
4. Công
an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng
xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra các
cấp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng
xâm hại trẻ em; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi
trường mạng.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về
phương thức, thủ đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với
loại tội phạm này.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố
đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nắm đầy đủ, kịp thời thông
tin đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến
môi trường mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục làm tốt công tác xây
dựng cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự để góp phần
xây dựng xã hội văn minh, văn hóa, từ đó giảm thiểu hành vi xâm hại trẻ em nhất
là trên môi trường mạng.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ,
ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch thu
hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trong đó có các
chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng
6. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
7. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
- Thực hiện quy trình xét xử trẻ
em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần
đối với trẻ; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ
làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng,
bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ
em.
- Sử dụng hiệu quả hệ thống
theo dõi giám sát xét xử trực tuyến và hệ thống xét xử trực tuyến đã triển khai
nhằm đảm bảo sự tương tác giữa những người tham gia phiên tòa; sự tuân thủ quy
định về trình tự, thủ tục xét xử; đảm bảo chính xác và xử lý công minh, kịp thời,
góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng,
chống tội phạm, trong đó có cả tội phạm xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường
mạng.
- Phối hợp với Công an tỉnh điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi
trường mạng.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Bà Rịa - Vũng Tàu và các tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên,
các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trên
môi trường mạng.
- Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng, triển
khai các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn,
lành mạnh trong thanh thiếu nhi.
9. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin
- Triển khai các giải pháp, biện
pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
trong doanh nghiệp theo đúng quy định; thực hiện cảnh báo theo yêu cầu của cơ
quan chức năng có thẩm quyền gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông
tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông, dịch vụ Internet (ISP): Ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc thông
tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em theo
yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Yêu cầu các Đại lý cung cấp dịch
vụ trò chơi trực tuyến: Triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi
người chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
- Các Đại lý cung cấp dịch vụ
trò chơi trực tuyến: triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi người
chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trên môi trường mạng: kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc
dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến
trẻ em, quyền trẻ em; phải sử dụng các biện pháp công cụ đảm bảo an toàn về
thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em các thông điệp cảnh báo nguy cơ
khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
viễn thông, triển khai tốt Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, Hỗ trợ các
gói cước, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực tuyến bao gồm:
Máy chủ, chỗ đặt máy chủ, đường truyền Internet bảo đảm việc dạy, học trực tuyến,
các em có điều kiện tiếp cận thông tin trên môi trường mạng để từ đó trang bị
cho bản thân những kiến thức, kỹ năng cơ bản khi tham gia trên môi trường mạng.
10. Báo Bà
Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng thời lượng, hàm lượng
tin đưa nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng
thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp
luật.
- Tuân thủ đúng quy định của Luật
báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông tin
bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương trình
phát sóng.
11. Các sở,
ban, ngành tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”; Chủ động triển
khai lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường
mạng vào nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
12. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể và bố
trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
hoàn thành trước ngày 15/9/2022.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa lành mạnh tại nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, khu nhà ở của
công nhân lao động tại các khu công nghiệp tại địa phương, phục vụ đời sống vật
chất, tinh thần, phát triển các hoạt động giải trí văn hóa thể thao lành mạnh
cho người dân. Từ đó tạo môi trường sống, không gian sinh hoạt lành mạnh cho trẻ
em nói chung và một bộ phận trẻ em có cha mẹ là công nhân lao động có tính chất
nghề nghiệp đặc thù, thường phải tăng ca, hạn chế về thời gian chăm sóc, quan
tâm tới con em của mình.
- Tăng cường tổ chức, triển
khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia
công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng
vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em
trên địa bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn
có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Đề xuất biểu dương, khen thưởng
kịp thời và nhân rộng những mô hình hay, cách làm sáng tạo trong bảo vệ và hỗ
trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng tại địa phương để
khuyến khích, động viên, nhân rộng chương trình.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày
30/11 hằng năm.
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/12 hằng
năm. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai
thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2022-2025”,
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai đạt hiệu
quả./.
Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (p/h);
- Ban Dân vận Tỉnh ủy (p/h);
- Các sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
“BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU, GIAI ĐOẠN 2022-2025”
(Kèm theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 07/09/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Rà
soát, hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng
|
1.1
|
Triển khai đầy đủ các quy định,
cơ chế chính sách của tỉnh, của Trung ương chế tài xử phạt hành chính, truy cứu
trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung
tâm trong xây dựng chính sách; Triển khai kịp thời Quyết định số 830/QĐ-TTg gắn
với thực hiện hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh.
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
1.2
|
Ưu tiên hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và hỗ trợ trẻ em tương tác
lành mạnh trên môi trường mạng theo hướng lồng ghép với thực hiện Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa
bàn tính và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
1.3
|
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các luật pháp, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh
trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng chính
sách và lấy ý kiến của trẻ em đối với các cơ chế, chính sách tác động đến trẻ
em trên môi trường mạng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
|
Thường xuyên
|
2
|
Giáo
dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
|
2.1
|
Nghiên cứu, sản xuất và tổ chức
triển khai các sản phẩm và hình thức truyền thông nâng cao nhận thức theo hướng
gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; tăng cường hiển thị trên kênh
truyền hình của tỉnh, truyền thông qua hệ thống truyền thanh không dây các cấp
về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số
111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và tổng đài tư vấn của Trung
tâm công tác xã hội và Bảo trợ trẻ em tỉnh (02543.829.839);
|
Trung tâm Truyền thông tỉnh
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2.2
|
Lồng ghép vào chương trình
giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng
cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm
sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn
hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi học kỳ tại trường
học ở tất cả các cấp bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng
cao nhận thức về môi trường mạng cho cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham
gia sử dụng Internet.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2.3
|
Phát triển các chương trình,
hình thức giáo dục và sử dụng tối đa công nghệ thông tin và truyền thông,
thông qua các tổ chức xã hội, trung tâm tư vấn, thôn, bản, khu phố để giáo dục,
truyền thông hướng tới đối tượng trẻ em không đến trường học, trẻ em vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2.4
|
Khuyến khích, thúc đẩy gia
đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên,
nhà báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ
các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố
giác các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm
Truyền thông tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2.5
|
Cung cấp, hướng dẫn trẻ em
khai thác sử dụng các sản phẩm “Make in Việt Nam”, các kho học liệu số trong
giáo dục, học tập; truy cập khai thác các dịch vụ trên Internet một cách chủ
động, sáng tạo, hiệu quả và an toàn.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2.6
|
Tăng cường công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường
trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành
mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em,
các chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2.7
|
Khuyến khích, thúc đẩy gia
đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên,
nhà báo chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ
các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố
giác các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2.8
|
Tổ chức xây dựng tài liệu,
video về Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đến các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố
|
|
3
|
Triển
khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
|
3.1
|
Thiết lập và thông tin, tuyên
truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội
dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Thường xuyên
|
3.2
|
Nghiên cứu, đưa các phần mềm,
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm
điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng
dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập
mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh;
khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ
Giáo dục và Đào tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề án
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập
trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển
đổi số trong ngành giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Thường xuyên
|
3.3
|
Khuyến khích, kêu gọi các
doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng,
nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát
thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh
báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo,
xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Đào
tạo, tập huấn, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
|
4.1
|
Quan tâm bố trí cán bộ; Triển
khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công
nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ
làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời
nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn
đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố
|
Thường xuyên
|
4.2
|
Tham gia vào các mạng lưới bảo
vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia… để học tập, chia sẻ kinh nghiệm,
nâng cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
|
Thường xuyên
|
4.3
|
Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo
hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên
ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
|
Công an tỉnh
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Thường xuyên
|
5
|
Vận
động nguồn lực và sự tham gia của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế
|
5.1
|
Tích cực triển khai các hoạt
động hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô
hình hiệu quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các
quy định
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|