QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993; DIỆN TÍCH
ĐẤT ĐƯỢC PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh
bất động sản, Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết điểm n khoản 1 Điều 137,
khoản 3 Điều 178 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 về các
nội dung sau:
1. Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Diện tích đất được phép xây dựng công trình trên
đất nông nghiệp để phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, trừ các trường hợp
sau:
a) Đất trồng lúa; đất nông nghiệp được phép chuyển
đổi cơ cấu cây trồng để sử dụng đa mục đích;
b) Đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật đầu tư;
c) Đất do Nhà nước trưng dụng, xây dựng tạm các
công trình để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, công cộng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định
tại khoản 1 Điều 137 của Luật Đất đai; các cơ quan quản lý nhà nước có chức
năng, nhiệm vụ quản lý đất đai, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc
cấp, xác nhận các giấy tờ được công nhận là giấy tờ về quyền sử dụng đất tại
Quy định này.
2. Người sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản
3 Điều 178 Luật Đất đai; các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ
quản lý đất nông nghiệp; tổ chức được Nhà nước giao quản lý quỹ đất nông nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khu đất trong quy định này là diện tích
đất có ranh giới rõ ràng, gồm 01 (một) hoặc nhiều thửa đất, do 01 (một) chủ thể
sử dụng hoặc do nhiều chủ thể có chung quyền sử dụng.
2. Công trình xây dựng phục vụ trực tiếp sản
xuất nông nghiệp trong quy định này chỉ gồm nhà, lán, trại để bảo quản nông
sản hoặc chứa thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công
cụ và các công trình phụ trợ khác có tính chất tương tự, không có mục đích để ở.
Điều 4. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
1. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng
(trước đây) cho phép Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân cấp xã được
giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trong Quyết định hoặc danh
sách kèm theo Quyết định hoặc danh sách do cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân
dân tỉnh có tên người sử dụng đất và thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã chưa ban hành quyết định giao đất cho người sử dụng đất hoặc đến nay các cơ
quan có thẩm quyền và người sử dụng đất không còn lưu giữ được quyết định giao đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Người sử dụng đất đang sử dụng đúng vị trí, loại
đất được giao, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Hưng (trước đây) cấp có đóng dấu chữ ký Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo quy định tại Quyết
định số 2326/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương và thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Người sử dụng đất đang sử dụng đất đúng vị trí,
loại đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện đã chỉ đạo rà soát,
xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là đúng pháp luật tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận.
Điều 5. Diện tích đất được phép xây dựng công
trình trên đất nông nghiệp để phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Diện tích đất được phép xây dựng tối đa không
quá 20 m2 và chỉ được xây dựng trên khu đất nông nghiệp có diện tích
từ 1.000 m2 trở lên.
2. Trường hợp xây dựng công trình trên đất lâm
nghiệp mà pháp luật lâm nghiệp quy định khác với quy định này thì thực hiện
theo quy định của pháp luật lâm nghiệp.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này; tổng hợp những vướng mắc (nếu có), hướng dẫn thực hiện,
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa
phương có liên quan kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tiễn.
2. Các sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý ngành, lĩnh
vực có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện thống nhất Quyết định này trong phạm vi
toàn tỉnh; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc liên quan trong quá trình thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động và người dân, doanh nghiệp
trên địa bàn nắm được, chấp hành, thực hiện nghiêm Quyết định này;
b) Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất Quyết
định này trên địa bàn đảm bảo nghiêm minh, khách quan; thực hiện kiểm tra, giám
sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh nếu
để xảy ra vi phạm mà không được ngăn chặn, xử lý kịp thời. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để được hướng dẫn thực hiện, hoặc tham mưu UBND tỉnh để được chỉ đạo
giải quyết.
Điều 7. Xử lý một số trường hợp cụ thể khi Quyết
định này có hiệu lực
1. Đối với hồ sơ công nhận, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu mà người sử
dụng đất có giấy tờ quy định tại Điều 4 Quyết định này đã tiếp nhận mà đến thời
điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành chưa giải quyết xong thì cơ quan có
thẩm quyền trả hồ sơ, hướng dẫn người sử dụng đất để giải quyết theo quy định
của pháp luật hiện hành và Quyết định này.
2. Trường hợp người sử dụng đất có một trong các
giấy tờ quy định tại Điều 4 Quy định này nhưng đã chuyển quyền một phần diện
tích hoặc đã bị thu hồi một phần diện tích đất mà phần diện tích còn lại chưa
được công nhận, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì phần diện tích còn lại đó được công nhận theo quy định của
pháp luật và Quyết định này.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
12 tháng 9 năm 2024.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử- Văn phòng Chính phủ;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT. (KTN 9b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|