ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 02
tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 08/8/2017 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2017 - 2021”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày
20/6/2012;
Căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017-2021”;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 30/6/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình phổ biến giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017- 2021 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tại Công
văn số 729/BDT-TTĐB ngày 25/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2017 - 2021”.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc chủ trì, chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Sở Tài chính,
chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQ VN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Ban Dân vận TU;
- Sở Tài chính; Sở Tư pháp;
- Ban Dân tộc;
- Các Sở, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- CVP, PCVP UBND tỉnh (Đ/c Dũng);
- Lưu: VT, KGVX (HTN-60b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 08/8/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN TRUYỀN,
VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK,
GIAI ĐOẠN 2017-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung,
nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017;
b) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, dễ đọc,
dễ thực hiện những nội dung cơ bản về các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống
các chính sách dân tộc để đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi từng bước
nâng cao nhận thức, chấp hành nghiêm pháp luật, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,
yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2) Yêu cầu
a) Triển khai Đề án phải bám sát các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc,
chính sách dân tộc; thực hiện đúng nội dung, xác định rõ những nhiệm vụ có tính
đặc thù trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nhằm
tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án;
b) Các hoạt động đảm bảo tính khả thi, kế thừa,
phát triển, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp
luật; phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của
từng dân tộc, vùng miền;
c) Các Sở, ban ngành và địa phương phối hợp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được phân công góp phần hoàn thành Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1) Mục tiêu tổng quát:
- Tạo chuyển biến về nhận thức và ý thức tự giác chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào với Đảng, Nhà nước;
vận động đồng bào các dân tộc sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, nhằm ổn
định chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển
bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Triển khai sâu rộng, toàn diện và tăng cường nguồn
lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của Đề
án.
2. Mục tiêu Cụ thể:
Đến năm 2021, phấn đấu đạt:
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức của cơ quan làm
công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở được phổ biến, giáo dục pháp luật và cung cấp
thông tin rộng rãi về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc với nội dung và hình thức
phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu 100% đội ngũ cán bộ, công chức được giao
nhiệm vụ phổ biến pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu
số và miền núi được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về phổ biến pháp luật và tuyên truyền, vận động về lĩnh vực
công tác dân tộc, theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Trên 70% đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền
núi được phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác dân tộc, chính sách dân tộc.
- Khuyến khích các cơ quan báo chí, truyền thông
xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động về công tác dân tộc, chính sách dân tộc để
nâng cao nhận thức cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI
GIAN
1. Đối tượng:
- Đồng bào các dân tộc sinh sống, cư trú ở vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Đội ngũ cán bộ trong hệ thống cơ quan công tác
dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
- Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp được giao nhiệm
vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
2. Phạm vi, thời gian thực hiện Đề án:
- Đề án triển khai thực hiện trên địa bàn 15 huyện,
thị xã, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đề án được triển khai thực hiện từ ngày Kế hoạch này
được ban hành đến hết năm 2021.
IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Phổ biến nội dung Hiến pháp, các luật, văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vùng dân tộc thiểu số; chú trọng các nội dung phù
hợp với tình hình thực tế.
- Tập trung phổ biến pháp luật cho đồng bào vùng
dân tộc thiểu số, nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; các
hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội
dung chính sách, pháp luật về: quốc phòng an ninh, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ
quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội;
phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài
nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông;
về cải cách hành chính; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập
quốc tế; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
2. Nội dung tuyên truyền về công tác dân tộc,
chính sách dân tộc:
- Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân
tộc, chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc; chú trọng nâng cao nhận thức về
chính sách dân tộc, tạo niềm tin của đồng bào vào sự lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
yên tâm lao động, sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Tuyên truyền sâu rộng các chính sách dân tộc; chú
trọng tuyên truyền Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng
nông thôn mới, Chương trình 135; các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, chính sách về giáo dục, y tế,
đào tạo nghề nông thôn; các mô hình phát triển kinh tế tiêu biểu; hướng dẫn đồng
bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất và đời sống.
- Tuyên truyền việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền
thống tốt đẹp, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc thiểu số (tiếng
nói, chữ viết, trang phục, lễ hội, ẩm thực, các nghề thủ công... của các dân tộc
thiểu số), gắn với phát triển du lịch; vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; chăm
sóc sức khỏe, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Tuyên truyền, thông tin đối ngoại sâu rộng về
lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc nhất quán và đúng đắn của Đảng,
Nhà nước ta; quảng bá hình ảnh cộng đồng các dân tộc Việt Nam, những thành tựu
về công cuộc xóa đói giảm nghèo với bạn bè quốc tế; vận động thu hút các nguồn
lực phát triển của các tổ chức quốc tế vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc cảnh
giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân
chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước ta; phản bác những luận điệu sai
trái của các thế lực phản động; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng
cao nhận thức về chủ quyền, an ninh biên giới; đấu tranh chống buôn bán phụ nữ,
trẻ em, truyền đạo trái pháp luật. Tăng cường nắm bắt tình hình an ninh tư tưởng,
phản ánh nguyện vọng của đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
V. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, phát huy tính gương mẫu của cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan
công tác dân tộc và đồng bào các dân tộc trong tuân thủ, chấp hành pháp luật và
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước; tăng cường sự phối hợp với các
Ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc tổ chức thực
hiện Đề án.
a) Nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh:
- Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án, đồng thời
chủ động phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác phổ
biến giáo dục pháp luật hàng năm của Đề án. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND tỉnh.
- Sở Tư pháp, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh phối hợp với Ban Dân tộc tăng cường triển khai thực hiện tốt công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh
b) Nhiệm vụ của UBND các cấp
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án và
chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã thực hiện tốt công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
và ban hành các văn bản kịp thời chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện hướng
dẫn chính quyền địa phương, các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
triển khai thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho toàn thể
nhân dân trên địa bàn, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành
liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Tổ chức thực hiện Đề án có trọng tâm, trọng điểm;
ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, địa bàn xảy ra
nhiều vi phạm pháp luật; phù hợp với nhu cầu, đặc điểm, phong tục tập quán của
từng dân tộc; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
việc triển khai thực hiện Đề án; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề
án hàng năm.
a) Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương có liên quan, căn cứ vào
tình hình thực tế, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số để thống nhất
về nội dung, tổ chức biên soạn tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật, tập huấn
kỹ năng phổ biến giáo dục pháp luật và các ấn phẩm khác (bằng tiếng phổ thông
và tiếng dân tộc). Tổ chức các hoạt động mang tính đặc thù về phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc:
- Lựa chọn xây dựng mô hình điểm ở các xã, thôn,
buôn vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Khảo sát, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện mô hình thí điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật,
tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã, nơi có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện mô hình thí điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ sở
để triển khai nhân rộng.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức
các hội nghị, hội thảo về phổ biến pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc
ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
biên giới.
- Xây dựng nội dung, biên soạn, in ấn, phát hành
tài liệu đặc thù phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền chính sách dân tộc
bằng song ngữ tiếng phổ thông và tiếng dân tộc (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang
pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) cấp cho các đối
tượng trong Đề án.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng
xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng tải
thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các văn bản luật
có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hỏi, đáp, trợ giúp pháp lý.
- Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trong các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao, Lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số;
thực hiện thông qua sinh hoạt cộng đồng tại các nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện,
tham quan học tập mô hình, triển lãm, pa nô, áp phích, tranh cổ động, băng rôn,
khẩu hiệu, thông tin tại trung tâm thôn, buôn và trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách dân tộc
và pháp luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số; thi nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động tại địa phương, đơn vị.
- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số
lĩnh vực; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình
gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
b) Tăng cường nâng cao nguồn lực cho công tác phổ
biến giáo dục pháp luật.
- Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
cung cấp thông tin về các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, cơ quan công tác
dân tộc và đội ngũ cán bộ trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
VI. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà
nước đảm bảo.
2. Căn cứ nhiệm vụ tại Đề án này, các sở, ngành và
các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng dự toán thực hiện Đề
án, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân
sách, ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Đề án này theo quy định của pháp luật hiện hành và khả năng cân đối của
ngân sách.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc là cơ quan chủ trì Đề án, có
trách nhiệm:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa
phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
cả giai đoạn và hàng năm của Ban Dân tộc để thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành liên
quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án; sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả
về Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức khảo sát đánh giá nhu cầu thông tin, tình
hình tư tưởng, hiểu biết chính sách, pháp luật ở các địa bàn trọng điểm; phối hợp
với các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
mô hình thí điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động đồng
bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm
vụ đặc thù về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành và
địa phương bố trí kinh phí thực hiện Đề án; đảm bảo kinh phí để thực hiện các
hoạt động đặc thù theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn, chỉ đạo
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến vùng dân tộc thiểu số.
5. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành phối hợp với
Ban Dân tộc chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Đề án liên quan
đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án
liên quan của sở, ngành đang triển khai thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo cơ quan công tác dân tộc phối hợp với các
ngành chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương, đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả; tổ chức lồng
ghép với các chương trình, đề án liên quan ở địa phương đang triển khai thực hiện.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện
Đề án trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; báo cáo kết quả về Ban Dân tộc để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo và Ban Dân vận Tỉnh
ủy phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, định hướng, kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện Đề án của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối
hợp với Ban Dân tộc triển khai thực hiện Đề án trong các cơ quan, đơn vị thành
viên các cấp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021” trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk. Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, báo cáo về UBND tỉnh (Qua Ban Dân tộc) để chỉ đạo kịp thời./.