ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 459/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 08
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Thông báo số 511/TB-VPCP ngày 01/11/2017
của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại
Hội nghị trực tuyến toàn quốc về “Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và
giải pháp thực hiện trong thời gian tới”;
Căn cứ Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 05/5/2017 của Tỉnh
ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
“về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng” trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày
21/7/2017 của HĐND tỉnh Kon Tum về Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày
19/9/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc, thủ trưởng các Sở, ban ngành, các đơn vị chủ rừng;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Huyện ủy, thành ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 08/3/2018 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum khóa XV về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW,
ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và kết luận của Thủ tướng
Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về “Tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ rừng và giải pháp thực hiện trong thời gian tới" (1);
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành
động, nâng cao ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật của toàn dân tích cực tham
gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên
địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là khu vực biên giới và các vùng giáp ranh.
c) Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục
tiêu bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
chú trọng công tác phát triển rừng, mục tiêu đến năm 2020 nâng độ che phủ rừng
trên toàn tỉnh đạt 63,75%; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp của các cấp chính quyền; đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, góp phần: Tạo
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế, giảm nghèo, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp
chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số
13-CT/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP, Thông báo số 511/TB-VPCP và Kế hoạch số
34-KH/TU. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu
quả, tránh hình thức.
c) Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp từ cấp tỉnh
đến cấp xã chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa
thành kế hoạch hằng tháng, quý, năm để triển khai thực hiện Chương trình hành động
này; việc triển khai thực hiện phải được tiến hành đồng bộ, có sự phối hợp chặt
chẽ, kịp thời, thường xuyên, liên tục của các ngành liên quan và chính quyền
các cấp tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a) UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc đổi mới
nội dung, hình thức, biện pháp và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao hiểu
biết, nhận thức về vai trò, ý nghĩa của rừng đối với cuộc sống và sự cần thiết
phải bảo vệ, phát triển rừng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của địa phương
tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng vào sinh hoạt định kỳ; xác định đây là nhiệm vụ
thường xuyên của các tổ chức, đoàn thể, xác định việc chấp hành pháp luật về quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những tiêu chí bình xét thi đua và
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức, cá nhân.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; biểu dương gương người tốt, việc tốt trong bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng; phê phán công khai các hành vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm
trong bảo vệ rừng của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin đại
chúng để giáo dục phòng ngừa chung.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát
thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân
dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3079/KH-UBND ngày
13/12/2016 của UBND tỉnh về Phát động phong trào toàn dân tham gia quản lý, bảo
vệ rừng.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các
cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh mở các chuyên trang, chuyên
mục và tăng thời lượng đưa tin về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
d) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng thời lượng
đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ, phát triển
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và trong việc phê phán các hành vi vi phạm
pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo có phương án tuyên truyền
ý thức bảo vệ rừng của toàn xã hội thông qua việc giáo dục học sinh, sinh viên
các cấp trên địa bàn.
e) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận
thức vai trò, trách nhiệm chính trị của cán bộ, chiến sỹ đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; kiên quyết đấu tranh, phòng ngừa và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
g) Các Sở, ban ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao tăng cường chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp
luật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhằm vận động cán bộ,
công nhân, viên chức và người lao động thấy rõ trách nhiệm, tự giác chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
i) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng với
nội dung phù hợp.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thành phố, các đơn vị chủ rừng và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh:
a) Xác định công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng là trách nhiệm, nhiệm vụ chính trị thường xuyên, liên tục của từng cấp ủy,
tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương phải chịu trách nhiệm chính đối với
các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản
lý, hoặc để xảy ra việc các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định pháp
luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
b) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các mục
tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã
được xác định trong các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Lâm nghiệp (có hiệu lực ngày 01/01/2019) và các văn bản
hướng dẫn của Trung ương; điều chỉnh, sửa đổi các quy định trong công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh cho đúng quy định của pháp luật
và phù hợp tình hình thực tiễn.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về phân
công, phân cấp trách nhiệm cho các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; quy định rõ trách nhiệm người đứng
đầu chính quyền, cơ quan, tổ chức về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 02/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện Đề án kiện toàn tổ chức,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 - 2020 theo
Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ, triển khai
thực hiện xây dựng lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng theo Quyết định
số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường thanh
tra, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm; kiểm điểm, xử lý
nghiêm chủ rừng, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu thiếu trách nhiệm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng, không phát hiện ngăn chặn, tổ chức ngăn ngừa hành
vi phá rừng kịp thời.
- Trên cơ sở kết quả Dự án “Tổng điều tra kiểm kê rừng
toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016” được cấp thẩm quyền phê duyệt, tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh giao trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp đến Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã và chủ rừng.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy
rừng với các giải pháp: Nâng cao khả năng cảnh báo, thông báo nguy cơ cháy rừng
với độ chính xác cao từ tỉnh đến huyện, xã và chủ rừng; tăng cường trang thiết
bị, phương tiện hiện đại phục vụ chữa cháy rừng; hỗ trợ kịp thời khi có cháy rừng
xảy ra vượt quá tầm kiểm soát của địa phương.
- Kiểm tra, hướng dẫn các địa phương thành lập, kiện
toàn Tổ công tác liên ngành quản lý bảo vệ rừng cấp huyện, xã và việc thành lập
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương (Ban chỉ
đạo 389 tỉnh Kon Tum), Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố tăng
cường kiểm tra, quản lý giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến lâm sản trên
địa bàn tỉnh; kiên quyết đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép các cơ sở vi phạm
(ngoài quy hoạch, không có giấy phép, không đảm bảo nguồn nguyên liệu hợp
pháp...); không cấp mới giấy phép đối với cơ sở không chứng minh được nguồn
gốc gỗ hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở chế biến
lâm sản trên địa bàn tỉnh. Rà soát, tham mưu UBKD tỉnh điều chỉnh quy hoạch mạng
lưới cơ sở chế biến gỗ: ưu tiên nguồn lực để đầu tư xây dựng, di dời các cơ sở
chế biến gỗ vào các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên
địa bàn các huyện, thành phố (hoàn thành việc di dời trước năm 2020). Kiểm
soát chặt việc sử dụng các hóa đơn, chứng từ mua bán gỗ và các sản phẩm có nguồn
gốc từ gỗ; xác nhận, kết thúc hồ sơ vận chuyển lâm sản theo quy định; xóa bỏ những
tụ điểm kinh doanh, buôn bán gỗ, lâm sản trái pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh và các đơn vị, địa phương liên quan rà soát, kiểm tra, theo dõi tiến độ và
đánh giá kết quả thực hiện trồng rừng thay thế. Tham mưu cấp có thẩm quyền thu
hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với những dự án không chấp hành trồng rừng
thay thế; đồng thời, rà soát nhưng khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp
tháo gỡ để hoàn thành nhiệm vụ trồng rừng thay thế đối với diện tích chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với các dự án đã hoàn thành.
- Rà soát, xây dựng bản đồ các “điểm nóng” và xác định
các đối tượng phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật
theo từng địa bàn để kiên quyết xử lý kịp thời. Kiểm tra, xác minh và xử lý dứt
điểm các vụ việc vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đã được phát hiện trong
thời gian qua; đồng thời, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan,
nhất là cán bộ thiếu trách nhiệm, tiêu cực, bao che, tiếp tay các hành vi vi phạm;
định kỳ 03 tháng một lần rà soát, cập nhật thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương, Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các lực lượng khác tham gia đấu tranh phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn hoạt động
buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản qua biên giới và gian lận thương mại
trong hoạt động xuất nhập khẩu gỗ, lâm sản.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
đề xuất UBND tỉnh giải pháp thu hút các thành phần kinh tế cùng tham gia quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; chính sách hỗ trợ cho các hộ chuyển đổi đất trồng
rừng trong thời gian chưa có thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho các hộ dân.
b) UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo cơ quan chức năng trực thuộc duy trì thường
xuyên việc kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá,
khai thác lâm sản trái pháp luật, xác định đường dây, "đầu nậu": xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, tập trung thống
kê, điều tra, triệt phá những "đầu nậu", chủ đường dây buôn bán lâm sản
trái pháp luật; rà soát xử lý dứt điểm các vụ án tồn đọng gắn với tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để giáo dục, răn đe phòng
ngừa chung.
- Thành lập Tổ công tác liên ngành quản lý bảo vệ rừng
cấp huyện, cấp xã để thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn quản lý theo ranh giới hành chính cấp
xã và được thực hiện nhiệm vụ cả trong khu vực biên giới: thành lập Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng cấp xã để huy động nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện tốt
các cơ chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng, hỗ trợ các doanh nghiệp và người
dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng; cải thiện sinh kế người dân dựa vào sự
phát triển của rừng để sống, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý chặt
chẽ, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến gỗ, mộc dân dụng; xử lý
nghiêm đối với các cơ sở vi phạm theo quy định pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do trên
địa bàn quản lý: tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trú tại nơi cư trú
cũ, trường hợp xác định người dân thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ, thì tổ
chức ổn định cuộc sống, giải quyết các chế độ, chính sách phù hợp với tình hình
thực tế địa phương cho người dân tại các khu vực được quy hoạch theo Chỉ thị số
39/2004/CT-TTg ngày 12/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, không để xảy ra tình trạng
dân di cư tự do phá rừng lấy đất sản xuất.
- Tổ chức các đợt diễn tập phối hợp giữa các lực lượng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng: định kỳ hằng năm
mỗi huyện, thành phố tổ chức diễn tập điểm tại một xã và mời các xã khác trên địa
bàn tham dự để học tập kinh nghiệm.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xem xét
Phương án thí điểm giao rừng cho lực lượng bộ đội thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng ở các khu vực phù hợp, nhất là đối với khu vực biên giới.
c) Công an tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với lực lượng
kiểm lâm tổ chức kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị
phá, khai thác lâm sản trái pháp luật, xác định, triệt phá các đường dây,
"đầu nậu" trong phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản
trái pháp luật.
- Chỉ đạo đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; đẩy nhanh tiến độ và xử lý nghiêm minh
các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng thực hiện tốt nhiệm
vụ phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Chỉ đạo rà soát, xử lý dứt điểm các loại phương
tiện dùng để khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan:
- Tổ chức các đợt diễn tập phối hợp giữa các lực lượng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng từ cấp tỉnh. Định
kỳ hai năm một lần tổ chức diễn tập cấp tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng phương án thí điểm giao lực lượng bộ đội thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ rừng, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt để tổ chức thực hiện.
đ) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và lực
lượng Kiểm lâm đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản
qua biên giới: chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý, bảo vệ rừng trong
khu vực biên giới.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng phương án thí điểm giao lực lượng bộ đội biên phòng thực hiện
công tác quản lý, bảo vệ rừng, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt để tổ chức thực
hiện.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám
sát, thẩm định chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất gắn liền với giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng theo đúng quy định của pháp luật.
- Rà soát, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
phương án sử dụng diện tích đất chồng lấn đã bàn giao lại cho địa phương quản
lý và bố trí đất sản xuất cho người dân.
- Tăng cường quản lý đất lâm nghiệp, phát hiện, xử
lý kịp thời các vụ vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi toàn bộ đất lâm nghiệp
bị lấn chiếm trái pháp luật để trồng lại rừng; chấm dứt tình trạng mua, bán và
"hợp thức hóa" quyền sử dụng đất do phá rừng trái pháp luật.
g) Sở Công Thương tăng cường kiểm tra các dự án thủy
điện, kiên quyết tham mưu cấp thẩm quyền thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối
với những dự án không chấp hành trồng rừng thay thế và chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng theo quy định.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất UBND tỉnh thu hút các thành phần
kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; bố trí nguồn vốn kịp
thời để thực hiện các Chương trình, dự án liên quan công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng và các nhiệm vụ trong Chương trình hành động này. Rà soát và
triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải
thiện sinh kế cho người dân sống trong và gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc
thiểu số.
i) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ,
ngành Trung ương bố trí kinh phí chi sự nghiệp để thực hiện các cơ chế, chính
sách đầu tư trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã ban hành.
k) Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn các địa phương kiện toàn, nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh.
4. Điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý,
phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2030 phù hợp với quy định
và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm phục vụ quản lý rừng bền
vững; khắc phục và giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng
trái pháp luật.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm
nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cắm
mốc giới, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất hoặc thuê đất gắn
liền với giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về đất đai và Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Tập trung đầu tư kinh phí để điều tra, đo đạc lập
bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu giao đất, giao rừng, hoàn thành đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng theo quy định của
pháp luật.
- Căn cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển
công ty lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất
của địa phương và hiện trạng sử dụng đất để đề xuất phương án sử dụng đất quy
hoạch cho lâm nghiệp cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
5. Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy
hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động đến diện tích, chất lượng rừng
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện và hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường đối với các dự án cải tạo rừng tự nhiên; dự án
chuyển đổi rừng sang trồng cao su, sản xuất nông nghiệp. Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ và kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng có sai phạm, hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, tác động xấu đến
môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống
người dân vùng dự án; đồng thời xử lý nghiêm minh, công khai, minh bạch các tổ
chức, cá nhân vi phạm, thiếu trách nhiệm trong công tác thẩm định, phê duyệt, cấp
phép đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng không
tham mưu UBND tỉnh xem xét các dự án chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có
sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng,
an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết
do Thủ tướng Chính phủ quyết định) thực hiện nghiêm việc dừng khai thác
chính và khai thác gỗ gia dụng rừng tự nhiên, khai thác tận thu, tận dụng theo
đúng tinh thần Chỉ thị số 13-CT/TW. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác tận dụng
đối với các dự án được cấp thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
theo quy định, không để xảy ra tình trạng khai thác ngoài khu vực cho phép.
- Rà soát các dự án cần phải chuyển mục đích sử dụng
rừng cho mục đích quốc phòng, an ninh, các dự án phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội cần thiết, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép thực hiện và tổ
chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện, không để xảy ra vi phạm.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đa dạng sinh học trong khu vực dự án;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường của các dự
án đầu tư.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án có chuyển đổi
mục đích sử dụng rừng; kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với các dự án chuyển
mục đích sử dụng rừng không đúng quy định hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về
rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống
nhân dân.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị
liên quan xử lý hoặc tham mưu cấp thẩm quyền xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá
nhân vi phạm, thiếu trách nhiệm trong công tác thẩm định, phê duyệt, cấp phép đầu
tư.
6. Tăng cường công tác phát triển rừng, nâng cao
giá trị của rừng
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng từng bước được cải thiện cho kế
hoạch trồng rừng và cây phân tán hàng năm; hình thành mạng lưới sản xuất và
cung ứng giống theo hướng xã hội hóa với nhiều thành phần kinh tế tham gia dưới
sự quản lý, giám sát chặt chẽ về chất lượng giống của các cơ quan quản lý nhà
nước.
- Thực hiện quyết liệt Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 886/QĐ-TTg
ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng
bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
46/2017/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của UBND tỉnh; thực hiện nghiêm việc trồng rừng
thay thế theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Phương án thí điểm giao rừng gắn với hỗ trợ cộng đồng:, hộ gia đình
phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum được phê duyệt tại Quyết định
số 11/QĐ-UBND) ngày 03/01/2018 của UBND tỉnh; tham mưu nhân rộng mô hình khi đủ
điều kiện.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện
Phương án phát triển kinh tế lâm nghiệp có sự tham gia của người dân, hình
thành chuỗi kinh doanh, sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm lâm nghiệp có giá
trị cao; trong đó giao công tác bảo vệ, phát triển rừng (trồng rừng, khoanh
nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi, bổ sung rừng ...) cho doanh nghiệp và
người dân, đảm bảo tất cả các diện tích rừng có chủ; tạo điều kiện tích tụ đất
lâm nghiệp; xây dựng vùng nguyên liệu chủ yếu bằng phương thức liên kết, liên doanh
trồng rừng và chế biến.
- Rà soát hệ thống văn bản quy định về cơ chế chính
sách có liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp, những khó khăn vướng mắc, tham mưu
UBND tỉnh đề xuất các bộ ngành Trung ương xem xét hợp nhất các văn bản để dễ thực
hiện và theo dõi.
e) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định; phát huy tối đa hiệu quả nguồn tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh kiến nghị Bộ, ngành Trung ương cho phép sử dụng một phần chi phí quản
lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để thực hiện các Chương trình, dự án
phát triển rừng, trong đó chủ yếu tập trung cho công tác hỗ trợ người dân trồng
rừng trên diện tích đất trồng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của
Chính phủ và Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh kiến
nghị Bộ, ngành Trung ương bố trí đủ vốn để thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án đầu tư, phát triển rừng đã ban hành; ưu tiên giao vốn để thực hiện
các dự án bảo vệ và phát triển rừng, các dự án ổn định dân di cư tự do tại địa
phương và các dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Đẩy mạnh giao rừng cho thuê rừng gắn với việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
UBND tỉnh tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng gắn với việc giao đất, cho thuê đất
đối với các tổ chức kinh tế theo quy định, nhất là đối với diện tích rừng hiện
do UBND cấp xã quản lý; đề xuất các Bộ, ngành Trung ương về cơ chế hưởng lợi từ
rừng phù hợp với tình hình thực tế địa phương đảm bảo người dân sống được bằng
nghề rừng.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành và các địa phương liên quan rà soát, điều chỉnh quy mô diện
tích quản lý của các chủ rừng đảm bảo sử dụng ổn định, có hiệu quả, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và năng lực quản lý của từng chủ rừng và góp phần thực hiện
chiến lược xã hội hóa nghề rừng trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cấp thẩm quyền thu
hồi các diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao nhưng các chủ rừng quản lý sử
dụng kém hiệu quả hoặc sử dụng không đúng mục đích để giao lại cho các tổ chức,
cá nhân khác có năng lực quản lý bảo vệ, sử dụng có hiệu quả hơn.
c) UBND các huyện, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế
hoạch sử dụng đất và bố trí sử dụng theo quy định đối với diện tích đất chồng lấn
đã được UBND tỉnh điều chỉnh từ các đơn vị chủ rừng và giao về địa phương quản
lý, bố trí sử dụng.
- Tiếp tục giao, cho thuê diện tích rừng và đất lâm
nghiệp hiện do UBND các xã quản lý cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư tại chỗ
sống chủ yếu bằng nghề rừng.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí để thực hiện việc giao đất, giao rừng và phát triển rừng gắn liền
với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và việc
làm cho người dân địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng và huy động các nguồn lực phát triển kinh tế lâm
nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế, thực hiện có
trách nhiệm các cam kết quốc tế phù hợp với lợi ích quốc gia về quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng. Đẩy mạnh hợp tác song phương với các tỉnh giáp biên của nước
Lào, Campuchia nhằm tăng cường trao đổi thông tin, bảo đảm hiệu quả, chặt chẽ
trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản.
- Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương cho
phép Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đăk Tô tiếp tục được thực hiện Phương án quản
lý, phát triển rừng bền vững (đã được cấp chứng chỉ FSC); đồng thời xem
xét cho nhân rộng mô hình này trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí theo khả năng ngân sách địa phương, kết hợp lồng ghép ngân sách Trung
ương hỗ trợ, các nguồn vốn huy động hợp pháp khác và tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, các thành phần kinh tế tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
d) UBND các huyện Đăk Glei, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia
H'Drai tăng cường quan hệ hợp tác với các tỉnh giáp biên của Lào, Campuchia trong
quản lý bảo vệ rừng vùng giáp ranh, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận
chuyển trái phép lâm sản qua biên giới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban ngành và UBND các huyện,
thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động này, xây dựng kế
hoạch triển khai cụ thể tổ chức thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Kế hoạch đã đề ra và định kỳ hàng quý tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục
Kiểm lâm) vào ngày 16 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát,
tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động báo cáo UBND tỉnh
biết, chỉ đạo
2. Đề nghị các Huyện ủy, thành ủy, ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể có
chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp
hành các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với
cơ quan chức năng giám sát việc thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định
này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động,
đề nghị các Sở, ban ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện, hoàn thành
|
1
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức,
trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
1.1
|
Triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
1.2
|
Tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đăng
tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật
bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, các Sở, ngành liên quan
|
Các chương trình
phát sóng, các tin bài được đăng
|
Hàng năm
|
1.3
|
Giáo dục tuyên truyền về ý thức bảo vệ rừng của
toàn xã hội thông qua việc giáo dục học sinh, sinh viên các cấp
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, Các sở, ngành liên quan
|
Chương trình giáo
dục trong nhà trường
|
Hàng năm
|
2
|
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
|
2.1
|
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương phải
chịu trách nhiệm chính đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng thuộc phạm
vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý, hoặc để xảy ra việc các tổ chức, cá nhân cấp
dưới vi phạm các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT UBND cấp huyện và các đơn vị chủ rừng
|
|
Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu
|
Hàng năm
|
2.2
|
Tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
UBMTTQVN tỉnh và
các tổ chức đoàn thể
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Các chương trình
giám sát
|
Hàng năm
|
3
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
3.1
|
Thực hiện có hiệu quả Luật Lâm nghiệp ngay sau
khi có hiệu lực (ngày 01/01/2019); điều chỉnh, sửa đổi các quy định trong
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh cho đúng quy định
của pháp luật và phù hợp tình hình thực tiễn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tư pháp, các Sở,
ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
Hàng năm
|
3.2
|
Kiện toàn, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của lực lượng kiểm lâm; lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
Hàng năm
|
3.3
|
Nâng cao hiệu quả công tác PCCCR
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, UBND cấp huyện
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
3.4
|
Đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển
trái phép lâm sản qua biên giới và gian lận thương mại trong hoạt động xuất
nhập khẩu gỗ, lâm sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Công an tỉnh, Bộ
chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các huyện biên giới
|
Các đợt truy quét,
các vụ vi phạm được xử lý
|
Hàng năm
|
3.5
|
Phân công, phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý
Nhà nước cho chính quyền cơ sở, quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu chính
quyền, cơ quan, tổ chức
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ, các Sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Quý II năm 2018
|
3.6
|
Kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn
chiếm, bị phá khai thác lâm sản trái phép luật; Xử lý nghiêm minh những vi phạm
theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND cấp huyện, các
đơn vị chủ rừng
|
Các đợt kiểm tra,
các vụ vi phạm được phát hiện, xử lý
|
Hàng năm
|
3.7
|
Thực hiện nghiêm việc dừng khai thác gỗ rừng tự
nhiên.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Rừng tự nhiên được
bảo vệ nghiêm ngặt
|
Hàng năm
|
3.8
|
Quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Cơ sở chế biến gỗ
được cấp phép hoạt động
|
Hàng năm
|
3.9
|
Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở chế biến gỗ;
di dời các cơ sở chế biến gỗ vào các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề trên địa bàn các huyện, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2018
|
3.10
|
Tiếp tục thực hiện Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết
định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo kết quả
triển khai
|
Hàng năm
|
3.11
|
Kiện loàn Tổ công tác liên ngành quản lý bảo vệ rừng
cấp huyện, xã và việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã theo quy
định
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND cấp huyện, Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
3.12
|
Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do tại
nơi đi và nơi đến.
|
UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Người dân ổn định
đời sống, sản xuất
|
Hàng năm
|
3.13
|
Thu hồi toàn bộ đất lâm nghiệp bị lấn chiếm trái
pháp luật để trồng lại rừng; chấm dứt tình trạng mua, bán và "hợp thức
hóa" quyền sử dụng đất do phá rừng trái pháp luật.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND cấp huyện
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
2018
|
3.14
|
Ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái
phép lâm sản qua biên giới.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện biên giới
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
3.15
|
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc giao đất, cho
thuê đất gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
rừng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND cấp huyện
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
3.16
|
Tổ chức các đợt diễn tập phối hợp giữa các lực lượng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng các cấp.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND cấp huyện
|
Các đợt diễn tập cấp
tỉnh, cấp xã
|
Hàng năm
|
3.17
|
Xử lý dứt điểm các loại phương tiện dùng để khai
thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
UBND cấp huyện
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
4
|
Điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân
định, đánh mốc ranh giới các loại rừng
|
4.1
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp huyện
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
2018
|
4.2
|
Tổ chức giao, cho thuê đối với diện tích rừng và
đất lâm nghiệp do UBND cấp xã đang quản lý.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
2020
|
4.3
|
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Các Công ty TNHH lâm nghiệp
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
4.4
|
Xác định ranh giới diện tích đất quy hoạch cho
lâm nghiệp đến năm 2020.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND cấp huyện
|
Ranh giới trên thực
địa được xác định
|
2018
|
4.5
|
Hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cắm
mốc giới, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất hoặc thuê đất gắn
liền với giao rừng, cho thuê rừng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND cấp huyện
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
2018
|
4.6
|
Nghiên cứu, tham mưu Phương án thí điểm giao rừng
cho lực lượng bộ đội thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở
các khu vực phù hợp, nhất là đối với khu vực biên giới.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
BCH Bộ đội biên
phòng tỉnh, BCH Quân sự tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2018
|
5
|
Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch,
dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động đến diện tích, chất lượng rừng
|
5.1
|
Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện và hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường đối với các dự án chuyển đổi rừng sang trồng cao
su, sản xuất nông nghiệp. Đình chỉ, thu hồi đất các dự án vi phạm hoặc có
nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, tác động xấu đến môi trường sinh thái, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân vùng dự án.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
Quý II năm 2018
|
5.2
|
Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang
mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh,
hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ
tướng Chính phủ quyết định). Kiến nghị xử lý các dự án có chuyển mục đích
sử dụng rừng tự nhiên quan trọng cấp thiết trên địa bàn.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
Khi có dự án phát sinh
|
6
|
Tăng cường công tác phát triển rừng, nâng cao
giá trị của rừng
|
6.1
|
Thực hiện nghiêm quy định về trồng rừng thay thế.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh
|
Hoàn thành Kế hoạch
hàng năm
|
Hàng năm
|
6.2
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 886/QĐ-TTg
ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng
bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
46/2017/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của UBND tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Báo cáo kết quả thực
hiện
|
Hàng năm
|
6.3
|
Tiếp tục rà soát, đánh giá và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Phương án thí điểm giao rừng gắn với hỗ trợ cộng đồng, hộ gia đình
phát triển kinh tế rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum được phê duyệt tại Quyết định
số 11/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 của UBND tỉnh; tham mưu nhân rộng mô hình khi đủ
điều kiện.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Báo cáo kết quả và
Quyết định của UBND tỉnh
|
Khi đủ điều kiện
|
6.4
|
Xây dựng Phương án phát triển kinh tế lâm nghiệp
có sự tham gia của người dân, hình thành chuỗi kinh doanh, sản xuất, chế biến
sâu các sản phẩm lâm nghiệp có giá trị cao.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2018
|
6.5
|
Rà soát hệ thống văn bản về cơ chế chính sách có
liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp, tham mưu UBND tỉnh đề xuất các bộ ngành
Trung ương xem xét hợp nhất các văn bản để dễ thực hiện và theo dõi
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Tờ trình của UBND
tỉnh
|
Quý II năm 2018
|
6.6
|
Thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo quy định; phát huy tối đa hiệu quả nguồn tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh
|
Các Sở, ngành liên
quan
|
Hoàn thành Kế hoạch
hàng năm
|
Hàng năm
|
6.7
|
Kiến nghị Bộ, ngành Trung ương cho phép sử dụng một
phần chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh để thực hiện các
Chương trình, dự án phát triển rừng.
|
Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh
|
Các Sở ngành liên
quan
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
Quý II năm 2018
|
7
|
Đẩy mạnh giao rừng cho thuê rừng gắn với việc
giao đất cho thuê đất lâm nghiệp
|
7.1
|
Tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng gắn với việc
giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế theo quy định, nhất là đối
với diện tích rừng hiện do UBND cấp xã quản lý; đề xuất các Bộ, ngành Trung
ương về cơ chế hưởng lợi từ rừng phù hợp với tình hình thực tế địa phương đảm
bảo người dân sống được bằng nghề rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp huyện
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
2018
|
7.2.
|
Rà soát, điều chỉnh quy mô diện tích quản lý của
các chủ rừng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực. Tham mưu cấp thẩm
quyền thu hồi các diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao nhưng các chủ rừng
quản lý sử dụng kém hiệu quả hoặc sử dụng không đúng mục đích để giao lại cho
các tổ chức, cá nhân khác cô năng lực quản lý bảo vệ, sử dụng có hiệu quả
hơn.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND cấp huyện, các đơn vị chủ rừng
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
Quý III năm 2018
|
8
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
8.1.
|
Đẩy mạnh hợp tác song phương với các tỉnh giáp
biên của nước Lào, Campuchia nhằm tăng cường trao đổi thông tin, bảo đảm hiệu
quả, chặt chẽ trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm
sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Ngoại Vụ, các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện biên giới
|
Các cuộc hội đàm, đối
thoại, biên bản ghi nhớ, Các cuộc tuần tra, truy quét dọc tuyến biên giới
|
Hàng năm
|
8.2.
|
Kiến nghị Trung ương cho phép Công ty TNHH MTV
lâm nghiệp Đăk Tô tiếp tục được thực hiện Phương án quản lý, phát triển rừng
bền vững: đồng thời nhân rộng mô hình này trong thời gian tới.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Công ty TNHH MTV
lâm nghiệp Đăk Tô
|
Báo cáo trình UBND
tỉnh
|
Khi điều kiện thích hợp
|