ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 729/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 16
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Chương trình số 53-Ctr/TU ngày
21/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về thực hiện Nghị quyết
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập”;
Thực hiện Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày
04/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Thực hiện Kết luận số 184-KL/BCS ngày 28/6/2018
của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức cán bộ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
357/TTr-SNV ngày 02/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính sau:
I. Quan điểm
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực Tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, quy định của Nhà
Nước và Chính phủ.
2. Thống nhất đồng bộ và phân bố hợp lý giữa các
lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu phát triển của Sở, ngành và phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
3. Mang tính kế thừa quy hoạch đã được phê duyệt
trước đây nhằm phát huy hiệu quả, phù hợp với khả năng đầu tư và đặc điểm của
từng lĩnh vực, địa phương, đơn vị.
4. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước, tăng cường
thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công,
tiếp tục củng cố đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công,
đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa
nguồn nhân lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công.
5. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ,
thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo tính đặc thù của từng lĩnh
vực, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức
hiện có.
6. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
tài chính, nhân sự.
7. Quy hoạch mang tính động và mở, có sự điều chỉnh
phù hợp trong từng thời kỳ.
II. Mục tiêu
1. Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách nhà nước dành
cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công: Bảo đảm bộ máy tinh gọn, đồng bộ, tạo đột
phá trong quản lý từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của nhà nước đối với
hoạt động của Nhà nước đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công.
2. Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả
về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính, có tính chất đặc điểm từng
loại hình đơn vị, khả năng nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy
các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
3. Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp
ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
4. Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Rà soát, sắp
xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với danh mục dịch vụ sự
nghiệp công của ngành; đảm bảo tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện tách
bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công.
5. Về thực hiện cơ chế tự chủ: Đẩy nhanh tiến trình
thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực Tư pháp.
III. Nội dung quy hoạch
1. Sắp xếp mạng lưới các đơn vị sự nghiệp:
a) Năm 2018: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực Tư pháp gồm: Phòng Công chứng số 1; Phòng Công chứng số 2; Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước; Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản. Đồng thời củng
cố, kiện toàn Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm.
b) Giai đoạn 2019 - 2025: Tiếp tục duy trì
04 đơn vị như năm 2018 để củng cố tổ chức và phát triển chuyên môn nghiệp vụ;
tăng cường tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp.
c) Định hướng đến năm 2030: Giữ ổn định các
đơn vị như giai đoạn 2019-2025. Tiếp tục củng cố tổ chức và phát triển chuyên
môn nghiệp vụ; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về thực hiện cơ chế hoạt động tài chính:
Căn cứ vào tình hình tài chính và điều kiện thực tế
tại địa phương, định hướng cho các năm tiếp theo giao cho các đơn vị quyền tự
chủ theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ để có cơ chế hoạt động cho phù hợp.
a) Giai đoạn 2018 - 2019:
- Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: Phòng Công
chứng số 1.
- Đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên:
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản; Phòng Công chứng số 2.
- Đơn vị do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
b) Giai đoạn 2020 - 2025:
- Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: Phòng Công
chứng số 1; Phòng Công chứng số 2.
- Đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên:
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
- Đơn vị do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
c) Giai đoạn 2025 - 2030:
- Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: Phòng Công
chứng số 1; Phòng Công chứng số 2; Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
- Đơn vị do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
IV. Một số giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước:
a) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách
đồng bộ để phát triển đơn vị sự nghiệp công lập, tạo động lực cho các đơn vị,
đội ngũ viên chức.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp, của
tập thể với cá nhân người đứng đầu đơn vị, gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp
quản lý về tổ chức nhân sự, tài chính và đảm bảo các điều kiện vật chất khác.
Một mặt trao quyền sở hữu và vai trò của đại diện chủ sở hữu trong các đơn vị.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và một
số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, nhân lực, tài chính, tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị cùng phát triển ổn
định, bền vững đảm bảo lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của nhà nước.
d) Quy định rõ ràng thẩm quyền trách nhiệm của
người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy định và thực
hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ cơ sở để giám sát công việc quản lý của
các cấp, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức trong việc giám sát hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nhóm giải pháp tài chính: Đẩy nhanh tiến trình
thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa. Quyết liệt thực hiện chuyển đổi hoạt
động hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ công.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực:
a) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
các đơn vị sự nghiệp để phát triển đội ngũ viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao.
b) Bố trí nhân lực theo đúng Đề án vị trí việc làm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi đề án được phê duyệt.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức: Nghiên cứu, rà soát
tổ chức lại đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo
quy hoạch; định kỳ tổ chức thanh tra kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch.
b) Chủ động xem xét, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện
thành phố phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nội dung liên quan.
Điều 3. Các Giám đốc Sở: Tư pháp; Tài chính,
Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VP UBND tỉnh: CVP, PVP (KT);
- Lưu: VT, KT5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|