ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 01
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số
76/QĐ-TTg ngày 18/1/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là
Chương trình); trên cơ sở tham mưu đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Văn bản số 517/SNN-TS ngày 28/02/2024; ý kiến thống nhất của các
Thành viên UBND tỉnh (bằng phiếu Giấy và điện tử), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện kịp thời,
hiệu quả, có chất lượng các nhiệm vụ của UBND tỉnh được giao tại Quyết định số
76/QĐ-TTg ngày 18/1/2024 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nội dung Chương trình thành các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ được đề ra trong Kế hoạch nhằm đảm bảo các mục tiêu, định hướng của
Chương trình. Phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa
các ngành, địa phương nhằm triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
đã đề ra trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp trong Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể, chi tiết;
đồng thời, tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra trong Kế hoạch của UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn
lợi thủy sản nhằm phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và
các hệ sinh thái thủy sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản
lý nguồn lợi thủy sản với hoạt động khai thác thủy sản bền vững, chống khai
thác IUU; nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội về bảo tồn, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, góp phần phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính
đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh vật của Việt Nam; chủ động ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; thúc đẩy tăng trưởng xanh,
nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ
quyền.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, ngăn chặn sự
suy giảm và tiến tới phục hồi, tái tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm với
sự tham gia của cộng đồng để góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phát triển nghề
cá bền vững. Hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản được xây dựng thống
nhất, cập nhật thường xuyên, liên tục.
- Hàng năm, thả trung bình 8-10
tấn giống thủy sản các loại vào vùng nước tự nhiên.
- 100% các huyện, thị xã ven biển
có mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với xây dựng nông
thôn mới, phát triển du lịch sinh thái.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục về mục đích công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách
nhiệm và quyền lợi của cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng ngư dân làm nghề
khai thác thủy sản và thanh thiếu niên, học sinh các cấp tại các địa phương ven
biển; đồng thời huy động các tổ chức xã hội và nghề nghiệp tham gia các hoạt động
để đưa công tác vận động, tuyên truyền sâu rộng, từng bước nâng cao nhận thức
cho cộng đồng ngư dân trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức cho ngư dân ký các
cam kết tuân thủ quy định pháp luật về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản; chủ cơ sở chế biến, kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành và thực thi pháp luật về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản tại địa phương theo đúng chủ trương của Đảng,
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Điều tra
nguồn lợi
- Phối hợp cơ quan Trung ương
điều tra nguồn lợi hải sản tại các vùng biển xa bờ, trong đó ưu tiên điều tra
nguồn lợi một số nhóm đối tượng khai thác chủ lực, có giá trị kinh tế, có sản
lượng lớn.
- Phối hợp cơ quan Trung ương
điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản tại các vùng biển ven bờ, khả năng cho phép
khai thác bền vững; trong đó ưu tiên điều tra khu vực tập trung các bãi giống,
bãi đẻ của các loài thủy sản.
- Điều tra đánh giá nguồn lợi
thủy sản vùng nội địa, trong đó ưu tiên điều tra tại các lưu vực sông, hồ tự
nhiên, hồ chứa lớn có các giống loài thủy sản đặc hữu, có tính đa dạng sinh học
cao.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về nghề cá và nguồn lợi thủy sản tỉnh Hà Tĩnh (cả nguồn lợi hải sản và nguồn lợi
thủy sản nội địa) phục vụ công tác quản lý nghề cá và dự báo ngư trường.
3. Bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tái cơ cấu lại nghề khai thác
thủy sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa trên cơ sở giảm dần
cường lực khai thác, giảm các nghề gây nguy hại đến ngư trường, nguồn lợi; gắn
phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí.
Phát triển khai thác hải sản vùng khơi hiệu quả, bền vững đảm bảo phù hợp với
trữ lượng nguồn lợi thủy sản của các vùng biển.
- Bảo vệ môi trường sống của
các loài thủy sản, thả bổ sung vào các thủy vực tự nhiên: sông, hồ, hồ chứa, biển
những loài thủy sản bản địa, quý hiếm, loài có giá trị kinh tế và nghiên cứu
khoa học nhằm khôi phục nguồn lợi, tăng mật độ quần thể của các loài thủy sản
đã bị khai thác cạn kiệt, lập lại cân bằng sinh thái trong các thủy vực.
- Thực hiện bảo vệ các khu vực
tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài
thủy sản. Phát triển bảo tồn biển gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới.
- Tổ chức thả giống bổ sung tại
các thủy vực, vùng nước có tầm quan trọng trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn tỉnh như: hồ tự nhiên, hồ chứa lớn, các sông, biển.
- Tại các địa phương ven biển,
phát huy vai trò của cộng đồng ngư dân (Tổ đồng quản lý) để tổ chức lại sản xuất
theo hướng phát triển các hình thức Kinh tế tập thể, tổ chức cộng đồng, đồng thời
gắn với trách nhiệm cộng đồng ngư dân trong công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi,
môi trường sống của các loài thủy sản ven bờ và xây dựng nông thôn mới.
4. Thực hiện
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Hỗ trợ cộng đồng xây dựng hồ
sơ đề nghị công nhận và giao quyền cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thành lập quỹ cộng đồng.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn,
tuyên truyền, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thực hiện đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ theo hướng bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản kết hợp với phát triển du lịch sinh thái nhằm mang lại
lợi ích kinh tế cho cộng đồng.
5. Thanh
tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát và xử lý nghiêm, kịp thời các hoạt động khai thác thủy sản vi phạm pháp luật,
đặc biệt là các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt (xung điện, chất nổ, chất
độc), nghề giã cào ven bờ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động khai thác thủy sản tại các khu vực trên sông, hồ tự
nhiên, hồ chứa lớn, vùng biển ven bờ.
- Tăng cường công tác giám sát
của cộng đồng thông qua việc xây dựng các tổ chức cộng đồng tham gia đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
(Kèm
theo Khung nội dung nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch. Đề xuất,
kiến nghị, trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền,
bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Làm đầu mối phối hợp, trao đổi
thông tin với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình tổ chức thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, các địa phương hướng dẫn Nhân dân thả cá, phóng sinh các đối tượng
thuỷ sản đúng quy định, không để phát tán các loài ngoại lai xâm hại ra môi trường
tự nhiên, tuyên truyền, vận động người dân không khai thác thuỷ sản vào mùa
sinh sản; sử dụng dụng cụ, ngư cụ có kích thước mắt lưới theo quy định, khai
thác các loài đủ kích cỡ cho phép. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân chung tay đóng
góp cho công tác phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các địa phương, đơn vị, tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ,
các đồn, trạm ven biển tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý tàu cá khai thác
vi phạm IUU, quản lý chặt chẽ tàu cá ra vào cửa sông, cửa lạch, cảng cá, bãi ngang;
ngăn chặn, bắt giữ và xử lý các tàu cá làm nghề giã cào hoạt động tại vùng biển
ven bờ; kiểm soát việc tàng trữ, sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ cấm
để khai thác thuỷ sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các địa phương, các lực lượng chức năng liên quan triển
khai các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Công
an tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ,
Công an huyện, thành, thị xã phố tăng cường nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện,
điều tra, xử lý nghiêm theo quy định đối với các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học, bảo tồn biển, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; đặc biệt là hành vi sử dụng các ngư cụ cấm, chất nổ, chất độc, xung điện để
khai thác nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực tự nhiên; phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các ngành chức năng có liên
quan triển khai thực hiện hoạt động chống khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tăng cường giám sát việc thực
hiện Luật Bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường; thực hiện xử lý theo
quy định các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực thủy sản. Lồng ghép
các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong các
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ tài nguyên biển và hải đảo.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức tuyên truyền, phổ
biến Luật Thủy sản, các quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và mạng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn dân trong công tác bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
6. Sở Tài
chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện trong sự nghiệp kinh tế phù hợp với nhiệm vụ chi, điều
kiện thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan soát xét, đề xuất giải pháp và huy
động các nguồn lực đầu tư để triển khai Kế hoạch này.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng và tổ chức triển
khai, phổ biến các nội dung chính của Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18/1/2024 của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này tới cán bộ, công chức, các tổ chức, cá nhân
và người dân trên địa bàn.
- Rà soát, củng cố bộ máy, nâng
cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa phương.
- Tiếp tục tổ chức lại công tác
sản xuất khai thác, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần nghề cá để tạo sự ổn định, nâng
cao giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho lao động.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về sản xuất thủy sản, quản
lý tàu cá, nguồn lợi thủy sản, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản khai thác.
- Chỉ đạo thực hiện, tổ chức
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo
cáo, đánh giá theo quy định.
- Kiện toàn, thành lập mới các
tổ chức cộng đồng tham gia quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các địa
phương ven biển.
- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ cụ
thể, tình hình thực tế, các quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa
phương để tham mưu bố trí kinh phí trong sự nghiệp kinh tế để thực hiện Kế hoạch
đảm bảo quy định.
9. Các Sở,
ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng
của mình chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể và phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ của kế hoạch được phân công.
10. Đề nghị
Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Hà Tĩnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn thực hiện cho các thành viên về trách nhiệm và vai trò trong hoạt động bảo
vệ môi trường thủy sản; vận động tổ chức cá nhân, doanh nghiệp chung tay đóng
góp cho công tác phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính
sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt
động bảo vệ môi trường thủy sản.
Quá trình thực hiện, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, các đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn, phối hợp, giải
quyết; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn,
đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị, địa phương, định kỳ và đột xuất (nếu có
yêu cầu) tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; theo chức năng, nhiệm
vụ, tham mưu, đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị liên quan;
- Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI
THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 116/KH-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2024 của
UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN
THỨC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến nội
dung kế hoạch hành động
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh truyền hình,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Hàng năm
|
|
Tổ chức cho ngư dân ký các
cam kết tuân thủ quy định pháp luật về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Hàng năm
|
2
|
Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành và thực thi pháp luật về bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030
|
II
|
ĐIỀU TRA NGUỒN LỢI
|
1
|
Phối hợp cơ quan Trung ương
điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thủy sản, các viện nghiên cứu
|
Theo kế hoạch của Trung ương
|
2
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy
sản vùng nội địa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Năm 2025 - 2030
|
3
|
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu nguồn lợi thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác
dự báo ngư trường, nguồn lợi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Hàng năm
|
III
|
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỢI THỦY SẢN
|
1
|
Tái cơ cấu lại nghề khai thác
thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức thả giống bổ sung tại
các thủy vực, vùng nước có tầm quan trọng trong việc tái tạo nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân
|
Hàng năm
|
IV
|
THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ
TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
|
1
|
Kiện toàn, thành lập mới các
tổ chức cộng đồng tham gia quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
UBND các huyện, thị xã ven biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2024 - 2025
|
2
|
Triển khai đồng quản lý trong
bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Hàng năm
|
V
|
THANH TRA, KIỂM SOÁT HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
|
1
|
Kiểm tra, kiểm soát và xử lý
tàu cá khai thác vi phạm IUU.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã ven biển
|
Hàng năm
|
2
|
Điều tra, xử lý các hành vi sử
dụng các ngư cụ cấm, chất nổ, chất độc, xung điện để khai thác nguồn lợi thủy
sản tại các vùng nước nội địa.
|
Công an tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Hàng năm
|