ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 200/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 13 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DỮ LIỆU QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số
142/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
dữ liệu quốc gia đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2030
1. Phát triển
hạ tầng dữ liệu
a) Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu
tỉnh (Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh) đảm bảo kết nối với
Trung tâm dữ liệu quốc gia, Trung tâm dữ liệu vùng, khu vực,
b) Các Nền tảng điện toán đám
mây và các Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động đảm bảo sẵn sàng đáp ứng
100% nhu cầu lưu trữ, thu thập, kết nối, chia sẻ dữ liệu của tỉnh, nhu cầu đảm
bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo mật thông tin theo cấp độ quy định của
Luật An toàn thông tin mạng.
2. Phát triển
dữ liệu phục vụ Chính quyền số, Chính phủ số
a) Các cơ sở dữ liệu dùng chung
và chuyên ngành của tỉnh (ngoại trừ các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đặc thù) có nhu
cầu kết nối, khai thác, tích hợp, chia sẻ thông tin với các cơ sở dữ liệu quốc
gia hoặc nhu cầu kết nối, chia sẻ thông tin với nhau, được đáp ứng 100% yêu cầu
thông qua các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
b) 100% các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh mở và cung cấp dữ liệu mở đảm bảo chất lượng (không trùng lắp,
dư thừa, không tốn công sức và chi phí để xử lý lại dữ liệu, hoặc thu thập lại
dữ liệu), đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả, đảm bảo sẵn sàng hỗ trợ, phục
vụ cho các hoạt động chỉ đạo điều hành, ban hành chính sách của cơ quan nhà nước
và phục vụ phát triển các ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho phát triển kinh tế số,
xã hội số.
c) 100% hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính được số hóa; tối thiểu 80% dữ liệu về kết quả thực hiện các
thủ tục hành chính được tái sử dụng, chia sẻ theo quy định (ngoại trừ các cơ sở
dữ liệu nghiệp vụ đặc thù) đảm bảo người dân và doanh nghiệp chỉ phải cung cấp
thông tin một lần khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thực hiện các thủ tục
hành chính.
d) Tích hợp kết quả xử lý công
việc của cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ
công việc của từng đơn vị; tỷ lệ áp dụng dữ liệu trong phục vụ quản lý điều
hành công việc trên môi trường số, trong kiểm tra, đánh giá, xếp loại cán bộ,
công chức, viên chức đạt tối thiểu 70%.
đ) Kết hợp khai thác sử dụng dữ
liệu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đối với 100% thủ tục hành chính có đủ điều
kiện cung cấp trực tuyến, nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước và
cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
e) 100% cơ sở dữ liệu dùng
chung, chuyên ngành và cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh được triển khai phương
án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo vệ 4 lớp, đồng thời triển
khai các hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo quy định
của pháp luật về an ninh mạng.
3. Phát triển
dữ liệu phục vụ kinh tế số, xã hội số
a) Xây dựng và hoàn thành 100%
các bộ dữ liệu ngành nông nghiệp gồm: dữ liệu đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy
hải sản cho các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp; hình thành dữ liệu của toàn bộ chuỗi quy trình sản xuất,
kinh doanh, chế biến, quản lý giám sát nguồn gốc, cung ứng các sản phẩm nông
nghiệp quan trọng, đảm bảo việc cung cấp thông tin minh bạch, chính xác, đẩy mạnh
phát triển thương mại điện tử. 100% dữ liệu truy xuất nguồn gốc, xuất xứ được
cung cấp kèm theo cho các sản phẩm OCOP đăng bán trên các sàn giao dịch thương
mại điện tử.
b) Xây dựng và hoàn thành 100%
các bộ dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại và năng lượng, bao gồm: dữ liệu về
mạng lưới sản xuất, truyền tải, tiêu thụ điện trên địa bàn tỉnh phục vụ việc vận
hành tối ưu hệ thống điện, hiện đại hóa hệ thống điều độ, vận hành, thông tin
liên lạc, điều khiển và tự động hóa phục vụ điều độ lưới điện trong nước và
liên kết khu vực; dữ liệu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, mạng lưới, chuỗi
cung ứng sản xuất cơ bản trong các hoạt động công nghiệp từ nguyên liệu thô tới
thành phẩm thương mại; dữ liệu về các trung tâm logistics, vận chuyển, kho bãi;
dữ liệu về thị trường thương mại, hành vi tiêu dùng, nhu cầu quảng cáo của các
nhãn hàng trên thị trường nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa
của các đơn vị sản xuất, xây dựng các kênh phân phối hàng hóa hiệu quả và giám
sát chặt chẽ nhu cầu thị trường,...
c) 90% các di sản văn hóa, di
tích cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt được số hoá, lưu trữ
đầy đủ dữ liệu và hình thành thư viện số, di sản số, có hiện diện số trên môi
trường mạng để mọi người dân, khách du lịch có thể truy cập, tra cứu tìm hiểu
thuận lợi trên môi trường số; 100% các danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch được
hoàn thành việc số hóa, lưu trữ và chia sẻ thông tin rộng rãi, kết hợp xây dựng
các nền tảng số du lịch đồng bộ để quảng bá, phát triển du lịch, đưa du lịch thực
sự là ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững.
d) Hoàn thiện 100% cơ sở dữ liệu
về bảo hiểm xã hội cho người lao động. Dữ liệu chuẩn hóa sổ lao động điện tử,
tích hợp với dữ liệu về học tập suốt đời, dữ liệu về đào tạo nghề (bao gồm cả
đào tạo tại trường và đào tạo, tích lũy kinh nghiệm làm việc tại các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp) của người lao động được triển khai, hoàn thiện cho 100% người
lao động đóng bảo hiểm xã hội.
đ) 100% các bộ dữ liệu mở về lực
lượng, thị trường lao động việc làm, nhu cầu tuyển dụng lao động và yêu cầu
trình độ, kỹ năng tương ứng được cung cấp và đảm bảo cập nhật chính xác, kịp thời,
làm cơ sở triển khai các giải pháp dự báo nhu cầu, sự biến động về lao động, việc
làm; người lao động có thể tiếp cận với dữ liệu về nhu cầu lao động, việc làm của
xã hội và được tự động cung cấp gợi ý về danh sách việc làm phù hợp khi bị thất
nghiệp.
e) Kho học liệu về giáo trình,
tài liệu giảng dạy, học tập ngành giáo dục được số hóa, tích hợp với các nền tảng
dạy và học trực tuyến đảm bảo hỗ trợ được cho 100% người học và nhà giáo tham
gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu
học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.
g) 100% dữ liệu không gian địa
lý ngành Tài nguyên và Môi trường được số hóa, chuẩn hóa và liên thông, chia sẻ
cho các cơ quan nhà nước... dưới dạng dịch vụ bản đồ và có thể chia sẻ cho các
hệ thống thông tin của những lĩnh vực có sử dụng dịch vụ dữ liệu không gian địa
lý kết nối, khai thác sử dụng.
h) 100% dữ liệu giám sát, quan
trắc tự động việc xả thải của các khu công nghiệp, các điểm nóng về ô nhiễm môi
trường được đảm bảo đáp ứng nhu cầu kết nối về trung tâm giám sát tập trung của
ngành Tài nguyên và Môi trường theo thời gian thực, phục vụ việc phân tích đưa
ra các cảnh báo khi có nguy cơ về sự cố môi trường.
i) 100% dữ liệu về hạ tầng giao
thông công cộng và phương tiện giao thông, dữ liệu về kho, bãi được số hóa, cập
nhật kịp thời, hỗ trợ giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, vướng mắc của ngành
giao thông và đáp ứng được nhu cầu xây dựng chuỗi cung ứng giao nhận - kho vận
và logistics.
k) 95% các dữ liệu về y tế được
xây dựng, tổ chức phù hợp với định hướng phân cấp quản lý để phát triển, hoàn
thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế.
l) Phát triển thị trường dữ liệu
tạo môi trường mua bán, trao đổi dữ liệu có sự giám sát đảm bảo an toàn, tuân
thủ quy định của pháp luật; phát triển các dịch vụ dữ liệu (tổng hợp, phân
tích, dán nhãn dữ liệu,...) để tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người dân, nhất
là người có hoàn cảnh khó khăn và người khuyết tật.
4. Bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh mạng
100% các cơ sở dữ liệu dùng
chung, chuyên ngành và cơ sở dữ liệu quan trọng của các sở, ngành, địa phương
được triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo
vệ 4 lớp, đồng thời triển khai các hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin theo quy định của pháp luật về an ninh mạng.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Xây dựng
quy chế, quy định
a) Rà soát, bổ sung, sửa đổi
Danh mục cơ sở dữ liệu mở của ngành, lĩnh vực, địa phương; triển khai xây dựng
và cung cấp dữ liệu mở.
b) Ban hành Danh mục dữ liệu lớn
và Kế hoạch phát triển dữ liệu lớn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
c) Xây dựng và ban hành quy chuẩn
đối với từng loại dữ liệu thuộc danh mục dữ liệu lớn của tỉnh; quy định kỹ thuật
về cấu trúc dữ liệu, quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của các cơ sở dữ liệu
thuộc phạm vi quản lý tỉnh.
d) Xây dựng, ban hành các văn bản
hướng dẫn kỹ thuật về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, hệ thống thông tin. Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng trí tuệ
nhân tạo, các công nghệ phân tích dữ liệu mới, tiên tiến trong công tác quản
lý, điều hành để nâng cao khả năng phân tích và xử lý dữ liệu tại tỉnh.
2. Phát
triển hạ tầng dữ liệu
a) Triển khai Cổng dữ liệu của
tỉnh (Nền tảng số hóa dùng chung: https://sohoa.thuathienhue.gov.vn) theo quy định
tại Nghị định số 42/2022/NĐ- CP của Chính phủ, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc
gia.
b) Phát triển Hệ thống dữ liệu
mở của tỉnh (https://data.thuathienhue.gov.vn/), cung cấp dữ liệu mở cho các cơ
quan tổ chức, doanh nghiệp và người dân tra cứu, khai thác sử dụng phục vụ phát
triển kinh tế số, xã hội số, đồng thời thu thập dữ liệu mở từ các tổ chức,
doanh nghiệp, cộng đồng.
c) Xây dựng và củng cố, hoàn
thiện các hạ tầng thu thập và truyền tải dữ liệu tại tỉnh. Phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển
khai Chính quyền số gắn kết với phát triển đô thị thông minh, giao thông thông
minh, nông nghiệp thông minh, quan trắc tài nguyên, môi trường,... tại tỉnh; kết
hợp tối đa với hạ tầng do các tổ chức, cá nhân đã đầu tư, bảo đảm triển khai hiệu
quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
d) Duy trì việc kết nối Nền tảng
điện toán đám mây của tỉnh với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô
hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn.
3. Phát
triển dữ liệu
a) Thu thập, củng cố và hoàn
thiện dữ liệu chủ, cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ sở dữ liệu của sở, ngành,
địa phương, số hóa dữ liệu các sở, ngành, địa phương phục vụ ứng dụng dịch vụ
Chính quyền số trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
b) Xây dựng, cung cấp các nền tảng
số tổng hợp, phân tích dữ liệu cấp tỉnh để lưu trữ tập trung, hướng tới việc
hình thành kho dữ liệu dùng chung tại tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành
và phát triển kinh tế xã hội.
c) Phát triển nguồn dữ liệu lớn
và xây dựng hồ dữ liệu của tỉnh. Thu thập và khai thác, làm giàu nguồn dữ liệu
lớn phát sinh trong các hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định; thu thập, phát triển dữ liệu
phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.
4. Phát
triển kết nối, chia sẻ dữ liệu
a) Hoàn thiện nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia.
b) Hợp tác xây dựng các bộ dữ
liệu lớn theo vùng, miền để cùng tích hợp, chia sẻ, tận dụng tài nguyên dữ liệu
dùng chung cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng, miền có những đặc trưng và lợi
thế tương đồng. Thiết lập các chuỗi giá trị trên cơ sở khai thác dữ liệu liên
vùng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
c) Chia sẻ dữ liệu lớn của tỉnh
với các bộ, ngành, Trung ương và từng bước đưa dữ liệu lớn vào ứng dụng trong mọi
mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Ban hành các quy định, văn bản
hướng dẫn phù hợp với phạm vi quản lý nhà nước đối với hoạt động mở, kết nối,
chia sẻ dữ liệu cho cộng đồng, xem xét các cơ chế hỗ trợ phù hợp để khuyến
khích doanh nghiệp, người dân mở, chia sẻ dữ liệu có giá trị và cùng xây dựng
các bộ dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung để phục vụ lợi ích chung cho xã hội.
e) Chia sẻ dữ liệu thuộc phạm
vi quản lý cho các Sở, ngành, địa phương khai thác, sử dụng phục vụ giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành khi có yêu cầu.
III. GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức
bộ máy, mạng lưới
a) Sở Thông tin và Truyền thông
rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ về dữ liệu, làm đầu mối theo dõi thực hiện
nhiệm vụ phát triển hạ tầng dữ liệu, phát triển dữ liệu của tỉnh trên tinh thần
không phát sinh thêm cơ cấu tổ chức bộ máy.
b) Thiết lập mạng lưới nhân sự
hỗ trợ triển khai thực hiện Chiến lược từ các cấp trên địa bàn tỉnh. Mỗi cơ
quan nhà nước phân công một lãnh đạo làm đầu mối phụ trách về dữ liệu, chịu
trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động về phát triển dữ liệu tại cơ quan,
đơn vị mình.
2. Bồi dưỡng,
tập huấn kỹ năng
a) Triển khai tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về dữ liệu số, sử dụng và quản lý dữ liệu
cá nhân, bảo vệ dữ liệu; bồi dưỡng kiến thức làm việc với dữ liệu và khai thác
dữ liệu, giúp người dân tham gia và có kỹ năng, đảm bảo phát triển dữ liệu có
chất lượng.
b) Tăng cường bồi dưỡng kiến thức,
năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách về dữ liệu của các cơ quan nhà nước; xây
dựng các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ về quản trị, phân tích, lưu
trữ, kết nối, chia sẻ dữ liệu để thông qua các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ chuyên gia về dữ liệu tạo lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng
phát triển dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp.
c) Tổ chức tập huấn, phổ biến,
diễn tập thường niên về đảm bảo an toàn dữ liệu, an ninh thông tin, bảo vệ hạ tầng
dữ liệu.
3. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực và Nghiên cứu và phát triển
a) Triển khai thực hiện các
chương trình về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dữ liệu số.
b) Nghiên cứu, làm chủ các công
nghệ về phân tích dữ liệu, xử lý dữ liệu; phát triển các mô hình trí tuệ nhân tạo,
các thuật toán chuỗi khối ứng dụng cho dữ liệu mở, dữ liệu lớn phù hợp với đặc
điểm và nhu cầu tại Tỉnh.
c) Phát triển cộng đồng nguồn mở
dữ liệu lớn, phát triển hệ sinh thái nguồn mở và nâng cao toàn diện khả năng
nghiên cứu kỹ thuật thúc đẩy các công nghệ tiên tiến về dữ liệu lớn.
4. Hợp
tác nhà nước doanh nghiệp
a) Tạo lập môi trường phát triển
thị trường dữ liệu lành mạnh, an toàn và đúng pháp luật, qua đó thúc đẩy các dịch
vụ dữ liệu, tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm cho người dân.
b) Triển khai phương án nhà nước,
doanh nghiệp đặt hàng các trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp công nghệ phân
tích, xử lý số liệu phục vụ mục đích định hướng kinh doanh, hỗ trợ ra quyết định.
c) Nhà nước xây dựng một số
công cụ thu thập, phân tích dữ liệu sử dụng chung để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ; nghiên cứu, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số phát triển các nền tảng
chuyển đổi số để thông qua các nền tảng làm giàu dữ liệu và tạo lập được hệ
sinh thái dữ liệu của tỉnh đa dạng.
d) Phát triển không gian dữ liệu
cộng đồng trên cơ sở phối hợp và đóng góp dữ liệu từ cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp và người dân, tiến tới hình thành kho dữ liệu, các bộ dữ liệu mở, dữ liệu
lớn dùng chung, dữ liệu mẫu để phát triển các giải pháp và ứng dụng trí tuệ
nhân tạo.
5. Đo lường,
giám sát, đánh giá triển khai
a) Bổ sung các chỉ số đánh giá
về phát triển dữ liệu vào Bộ chỉ số chuyển đổi số (DTI) cấp tỉnh.
b) Định kỳ hàng năm công bố kết
quả chỉ số đánh giá về phát triển dữ liệu cùng với bộ chỉ số chuyển đổi số, làm
cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng về mức độ phát triển dữ liệu, kết quả thực
hiện Chiến lược của tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, vốn lồng
ghép và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
2. Huy động các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ phát triển dữ liệu, tư vấn các vấn đề về dữ
liệu, là cơ quan đầu mối quản lý, theo dõi giám sát việc khai thác sử dụng hiệu
quả dữ liệu của địa phương và kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc
gia.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý, theo dõi, giám sát việc tổ chức
thực hiện Chiến lược, tập trung vào các nội dung:
- Hướng dẫn và hỗ trợ các Sở,
ban, ngành, địa phương trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược dữ
liệu quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện Chiến lược; làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Chiến
lược và định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo chuyển đổi số.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền qua các hình thức đa dạng, phong phú, xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật, tờ rơi,... để nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người
dân về vai trò, tầm quan trọng của giá trị dữ liệu, phát triển, khai thác sử dụng,
chia sẻ dữ liệu hiệu quả.
- Xây dựng, bổ sung các bộ chỉ
số đánh giá về phát triển dữ liệu vào Bộ chỉ số chuyển đổi số (DTI) để đánh giá
kết quả phát triển dữ liệu của các cấp và theo dõi, đánh giá hằng năm.
2. Các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
động phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả nội dung Kế hoạch này; báo cáo kết quả triển khai thực hiện (lồng ghép
báo cáo kết quả chuyển đổi số định kỳ) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp.
- Chủ động phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan đề xuất UBND tỉnh cập nhật,
bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách theo hướng dẫn
của Bộ, ngành trung ương và theo tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa
phương để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
động đề xuất, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Như Mục V;
- VP: CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|