BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 5 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014
của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm
2023;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1],
Chính phủ ban hành Nghị định về thoát nước và xử
lý nước thải.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hoạt động thoát nước và
xử lý nước thải tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất,
khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp), khu dân cư nông thôn tập
trung; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên
quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên
quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động thoát nước và xử lý nước thải là các
hoạt động về quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước.
2. Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt
là dịch vụ thoát nước) là các hoạt động về quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải theo các quy
định của pháp luật.
3. Chi phí dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi
tắt là chi phí dịch vụ thoát nước) là các chi phí để thực hiện các nhiệm vụ thu
gom, tiêu thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải tại khu vực có dịch vụ
thoát nước.
4. Giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt
là giá dịch vụ thoát nước) là toàn bộ chi phí sản xuất được tính đúng, tính đủ
và mức lợi nhuận hợp lý cho một mét khối nước thải (1m3) để thực hiện
các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải.
5. Đơn vị thoát nước là tổ chức cung ứng dịch vụ quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước theo hợp đồng quản lý vận hành.
6. Hộ thoát nước là các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình trong nước, nước ngoài sinh sống và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam xả nước
thải vào hệ thống thoát nước.
7. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính
chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của con người xả vào hệ thống thoát nước
hoặc ra môi trường.
8. Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt
động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân...
9. Nước thải khác là nước đã qua sử dụng mà không
phải là nước thải sinh hoạt.
10. Hệ thống thoát nước gồm mạng lưới thoát nước
(đường ống, cống, kênh, mương, hồ điều hòa...), các trạm bơm thoát nước mưa, nước
thải, các công trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục
đích thu gom, chuyển tải, tiêu thoát nước mưa, nước thải, chống ngập úng và xử
lý nước thải. Hệ thống thoát nước được chia làm các loại sau đây:
- Hệ thống thoát nước chung là hệ thống trong đó nước
thải, nước mưa được thu gom trong cùng một hệ thống;
- Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống thoát nước
mưa và nước thải riêng biệt;
- Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ thống thoát
nước chung có tuyến cống bao để tách nước thải đưa về nhà máy xử lý.
11. Hệ thống thoát nước mưa bao gồm mạng lưới cống,
kênh mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, các trạm bơm nước mưa, cửa thu,
giếng thu nước mưa, cửa xả và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom
và tiêu thoát nước mưa.
12. Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống,
giếng tách dòng, đường ống thu gom và chuyển tải nước thải, trạm bơm nước thải,
nhà máy xử lý nước thải, cửa xả,... và các công trình phụ trợ khác nhằm mục
đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
13. Cống bao là tuyến cống chuyển tải nước thải từ
các giếng tách nước thải để thu gom toàn bộ nước thải khi không có mưa và một
phần nước thải đã được hòa trộn khi có mưa trong hệ thống thoát nước chung từ
các lưu vực khác nhau và chuyển tải đến trạm bơm hoặc nhà máy xử lý nước thải.
14. Hồ điều hòa là các hồ tự nhiên hoặc nhân tạo có
chức năng tiếp nhận nước mưa và điều hòa tiêu thoát nước cho hệ thống thoát nước.
15. Điểm đấu nối là các điểm xả nước của các hộ
thoát nước vào hệ thống thoát nước.
16. Điểm xả là nơi xả nước từ hệ thống thoát nước
ra nguồn tiếp nhận.
17. Lưu vực thoát nước là một khu vực nhất định mà
nước mưa hoặc nước thải được thu gom vào mạng lưới thoát nước chuyển tải về nhà
máy xử lý nước thải hoặc xả ra nguồn tiếp nhận.
18. Nguồn tiếp nhận là các nguồn nước chảy thường
xuyên hoặc định kỳ như sông suối, kênh rạch, ao hồ, đầm phá, biển, các tầng chứa
nước dưới đất.
19. Quy hoạch chuyên ngành thoát nước và xử lý nước
thải (gọi tắt là quy hoạch thoát nước) là việc xác định các lưu vực thoát nước
(nước mưa, nước thải), phân vùng thoát nước thải; dự báo tổng lượng nước mưa,
nước thải; xác định nguồn tiếp nhận; xác định vị trí, quy mô của mạng lưới
thoát nước, các công trình đầu mối thoát nước và xử lý nước thải (như trạm bơm,
nhà máy xử lý nước thải, cửa xả).
20. COD (Viết tắt của cụm từ Chemical Oxygen
Demand) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm
cả vô cơ và hữu cơ.
21. Bùn thải là bùn hữu cơ hoặc vô cơ được nạo vét,
thu gom từ các bể tự hoại, mạng lưới thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, kênh
mương, cửa thu, giếng thu nước mưa, trạm bơm nước mưa, nước thải, cửa xả và nhà
máy xử lý nước thải.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản
lý thoát nước và xử lý nước thải
1. Dịch vụ thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn
tập trung là loại hình hoạt động công ích, được Nhà nước quan tâm, ưu tiên và
khuyến khích đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước và xử lý nước thải, bảo đảm
phát triển bền vững.
2. Người gây ô nhiễm phải trả tiền xử lý ô nhiễm;
nguồn thu từ dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải phải đáp ứng từng bước và tiến
tới bù đắp chi phí dịch vụ thoát nước.
3. Nước mưa, nước thải được thu gom; nước thải phải
được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
4. Nước thải có tính chất nguy hại phải được quản
lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
5. Hệ thống thoát nước được xây dựng đồng bộ, được
duy tu, bảo dưỡng. Ưu tiên sử dụng công nghệ xử lý nước thải thân thiện với môi
trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Thoát nước và
xử lý nước thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
6. Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước có
liên quan đến kết cấu hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ phải có phương án bảo
đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ và hoàn trả nguyên trạng hoặc
khôi phục lại nếu làm hư hỏng công trình giao thông.
7. Các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật có liên quan đến hệ thống thoát nước phải có phương án bảo đảm sự hoạt
động bình thường, ổn định hệ thống thoát nước.
8. Huy động sự tham gia của cộng đồng vào việc đầu
tư, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
Điều 4[2] (được bãi bỏ)
Điều 5. Quy hoạch thoát nước
1[3]. Đối với các
thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch thoát nước là quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật được lập riêng thành một đồ án nhằm cụ thể hóa quy hoạch thoát nước trong
quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhiệm vụ quy hoạch
thoát nước đô thị cần làm rõ các nội dung: Phạm vi, ranh giới; các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; xác định lưu vực, phân vùng thoát
nước; nguồn tiếp nhận, dự báo tổng lượng thoát nước, mạng lưới và vị trí quy mô
các công trình thoát nước.
2. Quy hoạch thoát nước khu công nghiệp là một nội
dung của quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp. Nội dung cơ bản của quy hoạch
thoát nước khu công nghiệp bao gồm: Đánh giá tổng hợp hiện trạng thoát nước
mưa, thu gom thoát nước thải trong công nghiệp; dự báo tổng lượng nước mưa, nước
thải; xác định mạng lưới thoát nước, nguồn tiếp nhận, mức độ ô nhiễm môi trường,
vị trí, quy mô nhà máy xử lý nước thải, công nghệ xử lý nước thải phù hợp với đặc
thù của khu công nghiệp.
3. Quy hoạch thoát nước khu dân cư nông thôn tập
trung là một nội dung của quy hoạch xây dựng nông thôn. Nội dung cơ bản của quy
hoạch thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung bao gồm: Dự báo tổng lượng nước
mưa, nước thải; xác định mạng lưới thoát nước; xác định vị trí, quy mô trạm
bơm, trạm xử lý nước thải, các dự án ưu tiên và phân kỳ đầu tư theo từng giai
đoạn quy hoạch.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, quy
hoạch thoát nước tuân thủ các quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng
và các quy định khác có liên quan.
Điều 6. Quản lý cao độ có liên
quan đến thoát nước
1. Quản lý cao độ nền đô thị:
a) Cao độ nền đô thị được xác định trong đồ án quy
hoạch xây dựng theo hệ cao độ chuẩn quốc gia phải bảo đảm yêu cầu tiêu thoát nước
mưa, nước thải và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý về quy hoạch xây dựng theo phân
cấp có trách nhiệm quản lý và cung cấp các thông tin về cao độ nền đô thị cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
c) Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư xây dựng
công trình phải tuân thủ cao độ nền đô thị đã được cung cấp;
d) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở,
cấp phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa cao độ thiết kế công
trình xây dựng và cao độ nền đô thị.
2. Quản lý cao độ của hệ thống thoát nước:
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm:
a) Xác định và quản lý cao độ mực nước các hồ điều
hòa, kênh mương thoát nước nhằm bảo đảm tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa nước
mưa, chống úng ngập và bảo vệ môi trường;
b) Quản lý cao độ các tuyến cống chính và cống thu
gom nước thải, nước mưa;
c) Cung cấp cao độ của hệ thống thoát nước cho các
tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các sông, hồ,
kênh mương có liên quan đến việc thoát nước đô thị có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm yêu cầu về thoát nước, chống ngập úng đô
thị.
Điều 7. Quy định về quản lý hoạt
động thoát nước địa phương
1. Quy định quản lý hoạt động thoát nước địa phương
phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý thoát nước và xử lý nước thải đồng
thời phải phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
2. Nội dung cơ bản của quy định quản lý hoạt động
thoát nước địa phương bao gồm:
a) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng;
b) Hệ thống thoát nước của địa phương;
c) Xác định chủ sở hữu;
d) Quy định về tiêu chuẩn dịch vụ, quy định về đấu
nối và miễn trừ đấu nối; trách nhiệm và quyền của chủ đầu tư, của hộ thoát nước;
nghĩa vụ tài chính liên quan đến công tác đấu nối, các chính sách hỗ trợ của địa
phương về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước;
đ) Quy định về điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật về xả
nước thải áp dụng;
e) Quy định về quản lý bùn thải của hệ thống thoát
nước; bùn thải từ bể tự hoại;
g) Quy định về xử lý nước thải tập trung, phi tập
trung;
h) Quy định về đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước;
i) Quy định về hợp đồng quản lý, vận hành;
k) Quy định về trách nhiệm lập, quản lý, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn;
l) Quy định trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động
thoát nước, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
m) Quy định về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của
các bên liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt
quy định quản lý hoạt động thoát nước địa phương.
Điều 8. Sự tham gia của cộng đồng
1. Thực hiện chức năng giám sát về đầu tư xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện việc đấu nối vào hệ thống thoát nước
theo quy định.
3. Phát hiện, ngăn chặn, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước.
Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thoát nước
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị thoát nước trong phạm vi trách nhiệm của mình
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể, quần chúng
và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn nhân dân bảo vệ công
trình thoát nước và chấp hành các quy định của pháp luật về thoát nước.
2. Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước.
Chương II
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
Điều 10. Chủ sở hữu công trình
thoát nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu hoặc ủy quyền,
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã là chủ sở hữu đối với hệ thống
thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh,
phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn
đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới,
khu công nghiệp là chủ sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu
công nghiệp do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình
thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư hoặc đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 11. Chủ đầu tư công trình
thoát nước
1. Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý hoặc đơn vị
thoát nước được giao là chủ đầu tư xây dựng các công trình thoát nước sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn do mình quản lý.
2. Chủ đầu tư hệ thống thoát nước khu dân cư nông
thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách là Ban quản lý xây dựng nông
thôn xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn xã
không đủ năng lực thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho đơn vị có đủ năng lực làm
chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
3. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát
triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới là chủ đầu tư công trình thoát nước
trên địa bàn được giao quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư công trình
thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư.
5. Công trình thoát nước do cộng đồng đóng góp, đại
diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
Điều 12. Kế hoạch đầu tư phát
triển thoát nước
1. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước bao gồm
các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước
mưa, thu gom và xử lý nước thải, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và cải thiện chất
lượng dịch vụ.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp
với các địa phương liên quan.
3. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch đầu
tư phát triển thoát nước:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Nguồn vốn đầu tư
Hệ thống thoát nước các đô thị, khu công nghiệp và
khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống
thoát nước phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định
của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây
dựng công trình.
2. Tùy theo đặc điểm, quy mô dự án, tổ chức tư vấn
khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thoát nước có tính chất
tập trung, giải quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử
lý nước thải của các đô thị phải thực hiện:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn
cộng đồng đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực
hiện nghĩa vụ chi trả chi phí dịch vụ thoát nước của người dân khu vực dự án; đồng
thời để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng
sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực
hiện;
b) Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy
mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một cách đồng
bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự
án;
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải
thực hiện đồng bộ từ xây dựng nhà máy xử lý nước thải, mạng lưới thu gom, chuyển
tải nước thải đến hộp đấu nối trên toàn bộ phạm vi phục vụ của hệ thống thoát
nước.
Điều 15. Chính sách ưu đãi và
hỗ trợ về đầu tư
Các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu
dân cư nông thôn tập trung do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng được hỗ trợ:
1. Được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật.
2. Được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật ngoài hàng rào bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương.
3. Các ưu đãi, hỗ trợ khác theo các quy định hiện
hành.
Điều 16. Các tiêu chí lựa chọn
công nghệ xử lý nước thải
1. Hiệu quả xử lý của công nghệ: Đảm bảo mức độ cần
thiết làm sạch nước thải, có tính đến khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận.
2. Tiết kiệm đất xây dựng.
3. Quản lý, vận hành và bảo dưỡng phù hợp với năng
lực trình độ quản lý, vận hành của địa phương.
4. Chi phí đầu tư hợp lý trong đó tính đến cả sự phụ
thuộc vào công nghệ nhập khẩu.
5. Phù hợp với đặc điểm điều kiện khí hậu, địa
hình, địa chất thủy văn của khu vực và khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận.
6. An toàn và thân thiện với môi trường
7. Có khả năng mở rộng về công suất hay cải thiện
hiệu quả xử lý trong tương lai.
8. Đảm bảo hoạt động ổn định khi có sự thay đổi bất
thường về chất lượng nước đầu vào, thời tiết và biến đổi khí hậu.
9. Mức độ phát sinh và xử lý bùn cặn.
10. Tiết kiệm năng lượng, có khả năng tái sử dụng
nước thải, bùn thải sau xử lý.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc áp dụng các tiêu chí lựa chọn cho phù hợp.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
Điều 17. Lựa chọn đơn vị thoát
nước
1. Đối với hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư
nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn
vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, phát triển khu
đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thoát nước do
mình đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
3. Đơn vị thoát nước phải có nhân lực, trang thiết
bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của
công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước mưa và nước thải.
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn
đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm
của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh theo các quy định, được
thanh toán đúng và đủ chi phí dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
c) Được quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch
thoát nước trên địa bàn;
d) Được bồi thường thiệt hại do các bên liên quan
gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ và trách nhiệm
sau đây:
a) Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ
sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp đồng quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy trình
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
c) Xử lý sự cố, khôi phục việc thoát nước và xử lý
nước thải;
d) Thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý các hộ thoát nước
đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; phối hợp với đơn vị cấp nước
hoặc trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo quy định;
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
e) Cung cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các đối
tượng có nhu cầu;
g) Bảo vệ an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trong quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy định;
h) Bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo
quy định;
i) Báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và
cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và Trung ương;
k) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên sử dụng
theo quy định pháp luật;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước
1. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước.
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước:
a) Các chủ thể của hợp đồng;
b) Đối tượng hợp đồng;
c) Hồ sơ tài sản (danh mục tài sản, giá trị tài sản)
mà chủ sở hữu bàn giao cho đơn vị quản lý, vận hành;
d) Phạm vi, nội dung công việc;
đ) Hồ sơ quản lý mạng lưới, các công trình thoát nước,
quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và các yêu cầu kỹ thuật;
e) Tiêu chuẩn dịch vụ;
g) Giá trị hợp đồng; điều chỉnh giá trị hợp đồng;
h) Nội dung thanh toán, phương thức thanh toán;
i) Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.
3. Thời hạn hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước:
Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước có
thời hạn ngắn nhất là 05 năm và dài nhất là 10 năm. Trường hợp muốn tiếp tục
kéo dài hợp đồng, trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng ít nhất là 01 năm thì
các bên tham gia hợp đồng phải tiến hành thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản
lý, vận hành và đi đến ký kết.
4. Chấm dứt hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước:
a) Một trong các bên vi phạm các điều khoản cam kết
của hợp đồng;
b) Khi hết thời hạn hợp đồng mà một trong hai bên
không muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng;
c) Những trường hợp bất khả kháng hoặc các lý do
khác được quy định trong hợp đồng;
d) Những trường hợp chấm dứt hợp đồng khác theo quy
định của pháp luật hiện hành.
5. Nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước:
a) Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
được thanh toán chi phí định kỳ theo thỏa thuận;
b) Phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận;
c) Trong trường hợp chậm thanh toán quá 15 ngày so
với thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
thì đơn vị thoát nước được hưởng lãi suất cao nhất của ngân hàng nơi mở tài khoản
giao dịch tại thời điểm thanh toán đối với số tiền chậm thanh toán;
d) Chủ sở hữu công trình thoát nước chịu trách nhiệm
tổ chức giám sát, nghiệm thu và thanh toán cho đơn vị thoát nước theo hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
đ) Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
được thanh toán từ nguồn thu tiền dịch vụ thoát nước, ngân sách hàng năm của chủ
sở hữu công trình thoát nước và từ các nguồn khác.
6. Chuyển nhượng hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước:
Đơn vị thoát nước được phép chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ, quyền lợi của mình trong hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước cho bên thứ ba khi có sự thỏa thuận của chủ sở hữu công trình
thoát nước.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước.
Điều 20. Quản lý hệ thống
thoát nước mua và tái sử dụng nước mưa
1. Quản lý hệ thống thoát nước mưa:
a) Quản lý hệ thống thoát nước mưa bao gồm quản lý
các công trình từ cửa thu nước mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa, các kênh mương
thoát nước chính, hồ điều hòa và các trạm bơm chống úng ngập, cửa điều tiết,
các van ngăn triều (nếu có) đến các điểm xả ra môi trường;
b) Các tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo vét,
duy tu, bảo trì định kỳ, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm
tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước mưa. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất
lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay
thế, sửa chữa;
c) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước
mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
d) Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới thoát
nước theo lưu vực.
2. Quy định tái sử dụng nước mưa:
a) Khuyến khích việc tái sử dụng nước mưa phục vụ
cho các nhu cầu, góp phần giảm ngập úng, tiết kiệm tài nguyên nước, giảm thiểu
việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm và nước mặt;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư thiết bị, công nghệ xử
lý và tái sử dụng nước mưa được hỗ trợ vay vốn ưu đãi và các ưu đãi khác theo
quy định của pháp luật;
c) Việc tái sử dụng nước mưa cho các mục đích khác
nhau phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước phù hợp.
Điều 21. Quản lý hệ thống hồ điều
hòa
1. Quản lý hệ thống hồ điều hòa trong hệ thống
thoát nước nhằm lưu trữ nước mưa, đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái
kết hợp làm nơi vui chơi giải trí, nuôi trồng thủy sản, du lịch.
2. Việc sử dụng, khai thác hồ điều hòa vào mục đích
vui chơi giải trí, nuôi trồng thủy sản, du lịch và dịch vụ khác phải được cấp
có thẩm quyền cho phép; việc xây dựng, khai thác, sử dụng hồ điều hòa phải được
kiểm tra giám sát theo các quy định của pháp luật.
3. Các hành vi xả nước thải phát sinh từ quá trình
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác vào hồ điều hòa
phải được kiểm soát chặt chẽ theo quy định.
4. Duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, đảm bảo
tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa.
5. Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ.
6. Lập quy trình quản lý và các quy định khai thác,
sử dụng hồ điều hòa.
Điều 22. Quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước thải
1. Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải bao gồm
các nhà máy xử lý nước thải, trạm bơm, tuyến cống áp lực, công trình đầu mối, điểm
đấu nối, tuyến cống thu gom, chuyển tải đến nhà máy xử lý nước thải, các điểm xả...
phải tuân thủ các quy trình quản lý, vận hành đã được phê duyệt.
2. Nội dung quản lý, vận hành thoát nước thải bao gồm:
a) Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình
đầu mối, công trình trên mạng lưới thoát nước; độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu
nối, hố ga và tuyến cống nhằm bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống,
đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa, nạo vét, bảo trì và kế hoạch phát triển
hệ thống thoát nước;
b) Định kỳ thực hiện quan trắc chất lượng nước thải
trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Thiết lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước thải bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
d) Đề xuất các phương án phát triển hệ thống thoát
nước thải theo lưu vực.
3. Trong trường hợp hệ thống thoát nước là hệ thống
thoát nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định
tại Điều 20 và Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Quy định về xử lý nước
thải phi tập trung
1. Giải pháp xử lý nước thải phi tập trung được áp
dụng đối với các khu hoặc cụm dân cư, khu đô thị mới, hộ gia đình, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chợ, trường học,
khu nghỉ dưỡng hoặc các khu vực bị hạn chế bởi đất đai, địa hình... không có khả
năng hoặc chưa thể kết nối với hệ thống thoát nước tập trung.
2. Việc áp dụng giải pháp xử lý nước thải phi tập
trung phải đạt được hiệu quả về kinh tế và bảo vệ môi trường, hạn chế được nguồn
nước thải gây ô nhiễm và giảm thiểu các tác động trực tiếp của nước thải với
môi trường.
3. Khi áp dụng giải pháp xử lý phi tập trung phải
tính đến khả năng đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung trong tương
lai và phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý xử lý nước thải
phi tập trung.
Điều 24[4] (được bãi bỏ)
Điều 25. Quản lý bùn thải
1. Bùn thải phải được phân loại để quản lý và lựa
chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí xử lý
và thuận tiện trong quản lý, vận hành bãi chôn lấp.
2. Bùn thải được phân loại như sau:
a) Theo nguồn gốc bùn thải: Bùn thải từ hệ thống
thoát nước (mạng lưới thoát nước và nhà máy xử lý nước thải) và bùn thải từ bể
tự hoại;
b) Theo mức độ ô nhiễm của từng loại bùn thải;
c) Theo ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá
trình xử lý nước và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Căn cứ để lựa chọn công nghệ xử lý bùn thải:
a) Xử lý tập trung, phân tán hoặc tại chỗ;
b) Khối lượng bùn phát sinh;
c) Các đặc tính của bùn;
d) Sự ổn định của công nghệ xử lý;
đ) Các yêu cầu về bảo vệ môi trường; hiệu quả kinh
tế - kỹ thuật;
e) Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng;
g) Khuyến khích áp dụng công nghệ tái sử dụng bùn,
thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng, thu hồi nhiệt.
4. Thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải hệ thống
thoát nước:
a) Bùn thải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến
các địa điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền
cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định; không được phép xả
thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường. Trong trường hợp bùn thải có các
thành phần nguy hại thì phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
nguy hại;
b) Việc xử lý và tái sử dụng bùn thải phải tuân thủ
các quy định về quản lý và sử dụng bùn thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và các quy định về bảo vệ môi trường;
c) Khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải phải
có các giải pháp thu gom và xử lý bùn thải phù hợp.
5. Thông hút, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại:
a) Bùn thải từ các hộ gia đình, các cơ quan hành
chính, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải được thông hút định kỳ;
b) Việc thông hút, vận chuyển bùn thải bể tự hoại
phải bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và
bảo vệ môi trường;
c) Bùn thải bể tự hoại được thu gom, lưu giữ phải
được vận chuyển tới các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử
lý. Nghiêm cấm xả thẳng bùn thải bể tự hoại vào hệ thống thoát nước cũng như
môi trường xung quanh;
d) Việc xử lý bùn thải, tái sử dụng bùn thải bể tự
hoại phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường;
đ) Chi phí thông hút, vận chuyển và xử lý bùn thải
bể tự hoại do các chủ hộ gia đình, cơ quan hành chính, và cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ chi trả theo hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập, quản lý
chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước và bể
tự hoại.
Điều 26. Quản lý hệ thống các điểm
xả ra nguồn tiếp nhận
1. Việc xả nước thải ra nguồn tiếp nhận phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc thiết kế và xây dựng các điểm xả phải bảo đảm
chống xâm nhập ngược từ nguồn tiếp nhận và ảnh hưởng của ngập úng đô thị.
3. Việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được quản
lý thống nhất theo lưu vực. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phân cấp, quản lý
thống nhất các điểm xả; giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước
và các hộ thoát nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận;
phối hợp với các địa phương liên quan tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng
nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về
tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Hợp đồng dịch vụ
thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý
được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước
thải vào hệ thống thoát nước.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Điểm đấu nối;
c) Khối lượng, chất lượng nước thải xả vào hệ thống;
d) Chất lượng dịch vụ;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá dịch vụ thoát nước, phương thức thanh toán;
g) Xử lý vi phạm hợp đồng;
h) Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng dịch vụ thoát
nước.
Điều 28. Ngừng dịch vụ thoát
nước
1. Đối với hộ gia đình vi phạm các quy định quản lý
về thoát nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đơn vị thoát nước không
được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp, trừ các trường hợp
được quy định trong hợp đồng quản lý, vận hành.
2. Đối với các hộ thoát nước khác vi phạm các quy định
về thoát nước, đơn vị thoát nước thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu
cầu hộ thoát nước khắc phục. Nếu hộ thoát nước không chấp hành thì đơn vị thoát
nước thực hiện việc ngừng dịch vụ thoát nước theo các điều, khoản được quy định
trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục sau khi hộ
thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra, hoàn
thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải có văn bản thông
báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ
thoát nước; đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát nước tạm thời
để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của các hộ
thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ thoát nước
1. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ
thoát nước có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp dịch vụ thoát nước theo quy định của
pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị thoát nước kịp thời khắc phục khi
có sự cố xảy ra;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt
động thoát nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị thoát nước
gây ra theo quy định của Hợp đồng dịch vụ thoát nước;
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
về thoát nước của đơn vị thoát nước hoặc các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ
thoát nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền dịch vụ thoát nước đầy đủ, đúng
thời hạn;
b) Xả nước thải vào hệ thống thoát nước đúng quy định,
quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thông báo kịp thời cho đơn vị thoát nước khi thấy
các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ thống thoát nước;
d) Đấu nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ
thống thoát nước chung đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối;
đ) Bồi thường khi gây thiệt hại cho các bên liên
quan theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐẤU NỐI HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC
Điều 30. Đấu nối hệ thống
thoát nước
1. Việc đấu nối hệ thống thoát nước phải đảm bảo:
a) Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả ra môi trường;
b) Hạn chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm
vào lòng đất hoặc chảy vào các nguồn tiếp nhận khác.
2. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có mạng
lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải là đối tượng phải đấu nối vào
hệ thống thoát nước trừ những trường hợp được quy định về miễn trừ đấu nối tại Điều 35 Nghị định này.
3. Trường hợp hệ thống thoát nước của khu dân cư
nông thôn tập trung và khu công nghiệp đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị
thì được coi như một hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải tuân theo các
quy định đấu nối của hệ thống thoát nước.
Điều 31. Yêu cầu đấu nối hệ thống
thoát nước
1. Hộp đấu nối được xác định nằm trên tuyến thu gom
của hệ thống thoát nước, tại vị trí điểm đấu nối và đặt trên phần đất công sát
ranh giới giữa phần đất công và đất tư của mỗi hộ thoát nước.
2. Tất cả các hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư
đường ống thoát nước trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của mình và đấu nối
vào hộp đầu nối.
3. Việc đầu tư xây dựng lắp đặt hệ thống thoát nước
trong khuôn viên công trình, nhà ở của hộ thoát nước phải tuân thủ theo quy chuẩn
kỹ thuật hiện hành và các yêu cầu trong các nội dung về quy định đấu nối và thỏa
thuận đấu nối.
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có trách nhiệm đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển tải từ hộp
đấu nối đến cống cấp 3, cấp 2 và cấp 1.
Điều 32. Quy định về xả nước
thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Các hộ thoát nước
được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.
2. Đối với các loại nước thải khác: Các hộ thoát nước
phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các quy định về đấu nối và
thỏa thuận đấu nối.
Điều 33. Nội dung quy định đấu
nối
1. Quy định đấu nối nhằm bảo đảm việc đấu nối được
thực hiện khi triển khai các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mới hoặc
mở rộng phạm vi bao phủ dịch vụ thoát nước hiện có.
2. Nội dung quy định đấu nối bao gồm:
a) Các quy định về điểm đấu nối;
b) Các yêu cầu về cao độ của điểm đấu nối;
c) Các quy định về hộp đấu nối;
d) Thời điểm đấu nối;
đ) Chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu
nối;
e) Kinh phí đấu nối, chính sách hỗ trợ và thúc đẩy
đấu nối;
g) Nghĩa vụ tài chính đấu nối của chủ sở hữu hệ thống
thoát nước và hộ thoát nước;
h) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan và cơ
chế phối hợp.
3. Các quy định về đấu nối hệ thống thoát nước phải
được thông báo cho cộng đồng dân cư thuộc phạm vi khu vực biết.
4. Quy định đấu nối là một nội dung trong quy định
thoát nước địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 34. Hỗ trợ đấu nối vào hệ
thống thoát nước
1. Hỗ trợ đấu nối nhằm thúc đẩy việc đấu nối nước
thải từ hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước; đảm bảo nước
thải được thu gom triệt để, nhà máy xử lý nước thải hoạt động theo đúng công suất
thiết kế; bảo đảm hiệu quả trong việc đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
2. Đối tượng được hỗ trợ: Hộ gia đình có công, gia
đình nghèo theo các tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định; các hộ gia đình
chấp hành và thực hiện đấu nối ngay khi được yêu cầu đấu nối. Việc xác định các
hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một phần hay toàn bộ chi phí lắp đặt từ hộp
đấu nối đến vị trí đường ống thoát nước trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của
hộ gia đình;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương, từ các
dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước.
4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, chủ
sở hữu quyết định phương thức và mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
Điều 35. Thỏa thuận và miễn trừ
đấu nối
1. Thỏa thuận đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa
đơn vị thoát nước và hộ thoát nước về vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm
đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối.
2. Các trường hợp được miễn trừ đấu nối vào hệ thống
thoát nước như sau:
a) Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo
đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống thoát nước chung có
thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống
thoát nước tập trung.
Chương V
GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 36. Chi phí dịch vụ thoát
nước
1. Chi phí dịch vụ thoát nước là cơ sở để định giá
dịch vụ thoát nước và là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng quản lý, vận hành
được ký kết giữa đơn vị thoát nước và chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
2. Chi phí dịch vụ thoát nước là các chi phí sản xuất
được tính đúng, tính đủ cho một mét khối nước thải (1m3) để thực hiện
các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải tại khu vực được cung cấp dịch vụ
bao gồm:
a) Chi phí vận hành, duy trì, bảo dưỡng hệ thống
thoát nước;
b) Chi phí khấu hao xe, máy, thiết bị, nhà xưởng,
công trình được đầu tư để phục vụ công tác thoát nước và xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c) Các chi phí, thuế và phí khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 37. Nguyên tắc xác định
chi phí dịch vụ thoát nước
1. Chi phí dịch vụ thoát nước được xác định trên
nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quy định.
2. Chi phí dịch vụ thoát nước được xác định cho từng
loại hệ thống thoát nước bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước chung;
b) Hệ thống thoát nước riêng;
c) Hệ thống thoát nước nửa riêng.
Điều 38. Nguyên tắc và phương
pháp định giá dịch vụ thoát nước
1. Giá dịch vụ thoát nước gắn với chất lượng cung cấp
dịch vụ thoát nước và không phân biệt đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân
trong hay ngoài nước, phù hợp với các chế độ, chính sách của Nhà nước.
2. Trong trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng, tính đủ
các chi phí dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải và mức lợi nhuận hợp lý thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của đơn vị thoát nước.
3. Việc định giá dịch vụ thoát nước phải căn cứ vào
khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch
vụ thoát nước.
Điều 39. Xác định khối lượng
nước thải
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
a) Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ
hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng
nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b) Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được xác định căn cứ
theo lượng nước sạch tiêu thụ bình quân đầu người tại địa phương do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
2. Đối với các loại nước thải khác:
a) Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ
hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng
nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b) Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định
thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải. Trường hợp không lắp đặt đồng hồ, đơn
vị thoát nước và hộ thoát nước căn cứ hợp đồng dịch vụ thoát nước được quy định
tại Điều 27 Nghị định này để thống nhất về khối lượng nước
thải cho phù hợp.
Điều 40. Xác định hàm lượng chất
gây ô nhiễm trong nước thải
1. Hàm lượng chất gây ô nhiễm đối với nước thải
khác (không phải là nước thải sinh hoạt) được xác định theo chỉ tiêu COD trung
bình của từng loại nước thải, căn cứ theo tính chất sử dụng hoặc loại hình hoạt
động phát sinh ra nước thải hoặc theo từng đối tượng riêng biệt. Hàm lượng COD
được xác định căn cứ theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
2. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm xác định hàm lượng
COD của nước thải (trừ nước thải hộ gia đình) làm căn cứ xác định giá dịch vụ
thoát nước, định kỳ 06 tháng kiểm tra hoặc kiểm tra đột xuất để xác định hàm lượng
COD này khi cần thiết. Trường hợp, hộ thoát nước không chấp thuận chỉ số hàm lượng
COD theo cách tính của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước, hộ thoát nước
có quyền hợp đồng với một phòng thí nghiệm khác thực hiện việc lấy mẫu, xác định
chỉ số COD làm đối chứng; chi phí cho việc lấy mẫu, phân tích do hộ thoát nước
chi trả.
Điều 41. Trách nhiệm lập, thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân
sách nhà nước: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
phương án giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính tổ chức thẩm định trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ các
nguồn vốn khác: Chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lập và trình giá dịch vụ
thoát nước, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Đối với khu công nghiệp: Giá dịch vụ thoát nước
do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các
chủ đầu tư trong khu công nghiệp và quyết định về mức giá. Trước khi quyết định
phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước và cơ quan
quản lý giá tại địa phương.
Điều 42. Điều chỉnh giá dịch vụ
thoát nước
1. Giá dịch vụ thoát nước được điều chỉnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có sự đầu tư thay đổi cơ bản về công nghệ xử
lý nước thải, chất lượng dịch vụ;
b) Khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà
nước, định mức kinh tế kỹ thuật;
c) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
khu vực và thu nhập của người dân có thay đổi.
2. Thẩm quyền điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước thực
hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Đối với khu vực đô thị hệ thống thu gom và xử lý
nước thải được đầu tư từ nguồn vốn ODA, giá sử dụng dịch vụ thoát nước và lộ
trình điều chỉnh giá sử dụng dịch vụ thoát nước tuân thủ theo hiệp định ký kết
giữa nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam.
Điều 43. Phương thức thu,
thanh toán tiền dịch vụ thoát nước
1. Đối với hộ thoát nước:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có
trách nhiệm tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước đối
với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và được
hưởng chi phí dịch vụ đi thu;
b) Đơn vị thoát nước trực tiếp thu tiền dịch vụ
thoát nước đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước
tập trung;
c) Hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát
nước thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
2. Đối với đơn vị thoát nước:
Chủ sở hữu hệ thống thoát nước thanh toán giá hợp đồng
theo hợp đồng quản lý vận hành được ký kết giữa đơn vị thoát nước và chủ sở hữu
hệ thống thoát nước.
Điều 44. Quản lý và sử dụng
nguồn thu từ dịch vụ thoát nước
1. Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước do chủ sở hữu hệ
thống thoát nước quản lý và được sử dụng cho mục đích:
a) Chi trả cho dịch vụ đi thu, đánh giá, lấy mẫu
phân tích nước thải xác định hàm lượng COD;
b) Chi trả cho dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải;
c) Đầu tư để duy trì và phát triển hệ thống thoát
nước;
d) Các chi phí hợp lệ khác theo quy định hiện hành.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ thoát nước.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 45. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về thoát nước và xử lý nước thải tại đô thị, khu dân cư nông
thôn tập trung và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, quản lý
lưu vực sông, kiểm soát ô nhiễm trong lĩnh vực thoát nước, xả nước thải ra môi
trường trên phạm vi cả nước; phối hợp với các Bộ, ngành quản lý chất thải theo
quy định của pháp luật.
3[5]. (được bãi
bỏ)
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện quản lý nhà nước
về thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn
tập trung.
Điều 46. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý;
2. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn
và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn do mình quản lý.
3. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý hoạt động
thoát nước địa phương; cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đầu tư
về thoát nước và xử lý nước thải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương.
4. Tổ chức chỉ đạo lập quy hoạch, phê duyệt kế hoạch
đầu tư phát triển thoát nước địa phương và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Tổ chức hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ liệu về
thoát nước và xử lý nước thải.
6. Tổ chức chỉ đạo việc lập báo cáo về tình hình,
thoát nước tại địa phương bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình
lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và triển khai quy hoạch; tình hình đầu tư
xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng; quản lý giá dịch vụ thoát nước.
7. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các quy hoạch thoát nước đã phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế và đang tổ chức lập quy hoạch trước khi Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì việc thẩm định, phê duyệt tiếp tục thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước
đô thị và khu công nghiệp. Các quy hoạch thoát nước chưa phê duyệt nhiệm vụ thiết
kế thì tổ chức thực hiện theo các quy định của Nghị định này.
2. Đối với các địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh
đang tổ chức thực hiện thu phí thoát nước có lộ trình điều chỉnh phí thoát nước
quy định tại Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
về thoát nước đô thị và khu công nghiệp thì tiếp tục thực hiện đến lần điều chỉnh
phí thoát nước tiếp theo. Việc điều chỉnh phí thoát nước lần sau thực hiện theo
quy định về giá dịch vụ thoát nước của Nghị định này.
Điều 48. Hiệu lực thi hành[6]
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 và thay thế Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam.
Điều 49. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, HTKT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tường Văn
|
[1] - Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;”.
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;”.
[2] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 167 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[3] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung bởi quy định tại Điều 4 của Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[4] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 167 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[5] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 167 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[6] - Khoản 1 Điều
5 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 02 năm 2020”.
- Khoản 1 Điều 169 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành”.