Kính
gửi: Tổng công ty máy động lực và
Máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP.
Bộ Tài chính nhận được được công văn
số 337/VEAM-KT ngày 13/5/2021 của Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp
Việt Nam - CTCP (VEAM) kiến nghị về chính sách nhằm hỗ trợ
phát triển sản xuất thiết bị máy móc cho nông nghiệp. Về vấn
đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về kiến nghị sửa
đổi mặt hàng máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp từ đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) thành đối tượng chịu thuế GTGT với
mức thuế suất 0% hoặc 5%
Theo quy định của pháp luật thuế GTGT
hiện hành có 3 mức thuế suất thuế GTGT: Mức thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức thuế suất thuế GTGT 5% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như nước sạch, sản phẩm nông nghiệp; mức thuế suất
thuế GTGT 10% áp dụng đối với tất cả hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
GTGT còn lại. Pháp luật về thuế GTGT không có quy định miễn, giảm thuế GTGT.
Kiến nghị chuyển mặt hàng máy móc,
thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp sang đối tượng chịu thuế GTGT
với mức thuế suất 0% là chưa phù hợp với chính sách hiện hành cũng như thông lệ
quốc tế. Bộ Tài chính ghi nhận kiến nghị của VEAM về việc chuyên mặt hàng máy
móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp sang đối tượng chịu thuế
GTGT với mức thuế suất 5% và sẽ phối hợp với các bộ, ngành, Hiệp hội có liên
quan để báo cáo cấp có thẩm quyền trong quá trình nghiên cứu sửa đổi Luật thuế
GTGT trong thời gian tới.
2. Về kiến nghị
giảm thuế nhập khẩu linh kiện phụ tùng không đồng bộ dùng để sản xuất lắp ráp động
cơ, máy nông nghiệp từ 10% - 20% như hiện hành xuống thành 0% đến 5%
Hiện nay, mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu, trong đó có linh kiện, phụ tùng dùng để
sản xuất, lắp ráp động cơ, máy nông nghiệp được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và
mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số
57/2020/NĐ-CP) và các Nghị định của Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt.
Việc quy định các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi nêu trên được thực hiện căn
cứ các nguyên tắc quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 (Điều 10) và phù hợp với các cam kết quốc tế. Cụ thể, tại
Nghị định số 57/2020/NĐ-CP đã quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi thấp đối với hàng hóa nhập khẩu trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu; quy định mức
thuế suất thuế nhập khẩu cao đối với hàng hóa trong nước đã sản xuất được để
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất các mặt hàng này và
cơ bản quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của bộ
phận, linh kiện, phụ tùng, thiết bị thấp hơn hoặc bằng mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi sản phẩm nguyên chiếc. Đồng
thời, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
cũng đã quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.
Theo đó, đề nghị VEAM căn cứ vào các
quy định của Nghị định số 57/2020/NĐ-CP nêu trên để thực hiện. Ngoài ra, hiện
nay, Việt Nam đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do với các nước trên thế
giới như Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA); Hiệp định
thương mại hàng hóa ASEAN- Trung Quốc (ACFTA); Hiệp định thương mại hàng hóa
ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản
(AJCEP)... Trong đó, có nhiều dòng hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu được cắt
giảm về 0% hoặc ở mức thấp. VEAM có thể tìm kiếm các thị trường nhập khẩu mặt
hàng này từ các quốc gia, khu vực đã có ký kết Hiệp định thương mại tự do với
Việt Nam để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Trường hợp VEAM có kiến nghị điều chỉnh
mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với
linh kiện, phụ tùng sản xuất máy nông nghiệp thì cần nêu
rõ tên gọi, mã số hàng hóa (mã HS), đặc điểm của các linh
kiện, phụ tùng cũng như hiện trạng, khả năng sản xuất của đơn vị, để Bộ Tài
chính có cơ sở và thông tin xem xét, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
nghiên cứu tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong quá trình sửa
đổi, bổ sung Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi trong thời gian tới.
3. Về kiến nghị
áp dụng các chính sách ưu đãi cho công nghiệp phụ trợ sản xuất linh kiện, phụ
tùng máy nông nghiệp tương tự như chính sách thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp
FDI mới đầu tư tính từ thời điểm hiệu lực của Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày
15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ
khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, có hiệu lực kể từ ngày ký
Pháp luật về thuế TNDN (Luật số
14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013, Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thực
hiện) đã có quy định ưu đãi đối với ngành công nghiệp hỗ trợ, trong đó có ngành
công nghiệp hỗ trợ sản xuất linh kiện, phụ tùng máy nông nghiệp, cụ thể như
sau:
- Điều 13, Điều 14 Luật
số 14/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13 và Luật số
71/2014/QH13) đã quy định:
+ Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%
trong 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp
theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản
phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một
trong các tiêu chí: Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định
của Luật công nghệ cao; hoặc sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm
các ngành: dệt - may; da- giấy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô, cơ
khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày
01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng
được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
+ Áp dụng thuế suất 17% trong thời
gian 10 năm, miễn thuế tối đa không quá 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối
đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp.
- Ngoài ra, ngày 04/6/2021, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 57/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số
218/2013/NĐ-CP quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ, trong đó đã quy định: Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư
mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01/01/2015,
đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định
tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như
sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu
đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi
thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện
dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính
thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu
đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu
đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu
đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Như vậy, chính sách ưu đãi thuế TNDN
hiện hành đã có quy định chính sách ưu đãi thuế theo điều kiện ngành nghề, lĩnh
vực và địa bàn mà dự án đầu tư của doanh nghiệp đáp ứng, không phân biệt giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, đề
nghị VEAM căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế TNDN nêu trên để
thực hiện.
4. Về kiến nghị
ban hành những chính sách thiết thực, cụ thể về vay vốn để hỗ trợ cho bà con
nông dân đầu tư mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
như được miễn lãi suất 2 năm đầu
- Về chính sách tín dụng qua Ngân
hàng Chính sách xã hội (CSXH): Trong thời gian qua, Chính phủ ban hành nhiều
chính sách cho vay vốn để hỗ trợ bà con nông dân (bao gồm
đầu tư máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp) do Ngân hàng CSXH thực hiện, có
lãi suất ưu đãi như: Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo theo hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 và các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình tín dụng đối với hộ gia đình, sản xuất,
kinh doanh tại vùng khó khăn thực hiện theo Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, đề nghị VEAM nghiên cứu, phổ biến
các chính sách này và hướng dẫn khách hàng liên hệ với Ngân hàng CSXH để được
hướng dẫn thực hiện trong trường hợp thuộc đối tượng vay vốn tại các chính sách
nêu trên.
- Về chính sách tín dụng đầu tư của
Nhà nước: Tại điểm 1 mục II Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước ban hành kèm theo Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ
về tín dụng đầu tư của Nhà nước có quy định: Dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy
hải sản sử dụng công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, nhóm A, B thuộc đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước. Vì vậy, trường hợp các dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy hải sản nói
trên đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển Việt Nam. Theo đó, việc ưu đãi tín dụng đề
nghị thực hiện theo các chính sách hiện hành.
5. Về kiến nghị hỗ
trợ các đề tài thiết kế và đổi mới công nghệ máy nông nghiệp, chi phí mua bản
quyền, chuyển giao công nghệ sản xuất động cơ máy nông nghiệp
Ngày 17/4/2018, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; trong đó, Điều 8
đã quy định về tiếp cận, hỗ trợ, tín dụng và Điều 9 quy định
về hỗ trợ doanh nghiệp, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ
cao. Tại điểm c, khoản 1, mục III Thông báo số 132/TB-VPCP ngày
29/5/2021 của Văn phòng Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các khó khăn, vướng mắc và nhiệm vụ trọng
tâm trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ đã có kết luận về việc bố trí nguồn
lực để thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP và sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 57/2018/NĐ-CP như sau: “Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa
phương chủ động cân đối bố trí nguồn lực để
thực hiện quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của
Chính phủ”.
Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có
công văn số 2989/BKHĐT-KTNN ngày 20/5/2021 lấy ý kiến về dự
thảo sửa đổi Nghị định số 57/2018/NĐ-CP. Trường hợp cần thiết bổ sung kinh phí
và các chính sách hỗ trợ tại dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số
57/2018/NĐ-CP , đề nghị VEAM có ý kiến tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan được Chính phủ giao chủ trì xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP .
6. Về các kiến
nghị khác (Về hỗ trợ đề tài thiết kế, đổi mới công nghệ, chi phí mua bản quyền, chuyển
giao công nghệ sản xuất động cơ máy nông nghiệp; Về cấm nhập
khẩu động cơ Diesel1 xi lanh đã qua sử dụng; Về gia
hạn Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg) không thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính nên đề nghị VEAM liên hệ với các bộ, cơ quan quản
lý ngành để được trả lời cụ thể.
Bộ Tài chính trả lời để VEAM được biết,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- TCHQ, TCT;
- Vụ TCHCSN, Vụ TCNH;
- Vụ PC;
- Lưu: VT, CST(CST1).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Trương Bá Tuấn
|