TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56328/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2017
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số
724/PC-TCT ngày 03/8/2017 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế đối
với thư hỏi của Độc giả Nguyễn Thu Hiền (Địa chỉ: Thanh Xuân, Hà Nội; Email:
hienxh2202@gmail.com) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc
cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu
nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Điều 8, Điều 12, Điều 13 hướng dẫn
nghĩa vụ nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài và phương pháp tính thuế GTGT, TNDN.
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có
thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế
như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập ”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế như sau:
“... 1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và
ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ
chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp
nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư
trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của
cá nhân đó trên lãnh thổ
Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong
hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1)
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã
đăng ký thường trú
theo quy định của pháp luật về cư trú.
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
theo quy định tại khoản
này nhưng thực tế có
mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước
nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng
nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp
Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính; sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của
các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc
một trong các trường hợp sau:
…
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động;
Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo
quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
…
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước
ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia
nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên
gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định trên:
+ Trường hợp Công ty của Độc giả ký hợp đồng với nhà
cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam để cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, phát sinh thu nhập
tại Việt Nam thì Công ty của Độc giả có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế
nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 8, Điều 12 và Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC nêu trên.
+ Trường hợp chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam thực hiện các công việc
tại Việt Nam (lắp đặt, đào tạo) chi phí ăn, ở, đi lại do Công ty tại Việt Nam chi
trả thì khoản lợi ích chuyên gia được hưởng này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN
tại Việt Nam.
Các chi phí Công ty chi trả nếu đáp ứng điều kiện nêu
tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (nay đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên) thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
Độc giả Nguyễn Thu Hiền liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử
- Bộ Tài chính trả lời độc giả Nguyễn Thu Hiền./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (để b/c);
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|