ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1733/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 12 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ DỰ ÁN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương;
Căn cứ Quyết định số
42/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 26/TTr-BQLKCN-QLĐT ngày 15 tháng 8 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư dự án trong khu
công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (80).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẦU
TƯ DỰ ÁN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1733/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của các
cơ quan có liên quan trong việc phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
(sau đây viết tắt là Ban Quản lý) để giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
lĩnh vực đầu tư dự án trong các khu công nghiệp của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban Quản lý
các khu công nghiệp.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông
tin và Truyền thông.
d) Cục Thuế tỉnh Hòa Bình.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố liên quan;
e) Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 2. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ
chức thực hiện và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan. Góp phần rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu
tư dự án trong khu công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ cho
nhà đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp để giải quyết các thủ
tục hành chính về lĩnh vực đầu tư dự án trong khu công nghiệp được thực hiện dựa
trên các quy định của pháp luật hiện hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cơ quan, đơn vị và phù hợp quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ về quản lý khu công
nghiệp đảm bảo yêu cầu dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả.
3. Trong quá trình phối hợp để giải
quyết công việc các cơ quan có trách nhiệm trao đổi ý kiến hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì về những vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó.
Điều 4. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Ban Quản lý tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công tỉnh theo
quy định.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết Giấy Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả cho
người nộp hồ sơ, chuyển giao hồ sơ ngay trong buổi làm việc
đó. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ vào 30 phút của cuối buổi
làm việc thì chuyển hồ sơ vào buổi làm việc kế tiếp.
3. Trường hợp hồ sơ đã tiếp nhận
nhưng chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định bằng văn bản.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ DỰ ÁN TRONG
KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Quyết định
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với dự án không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan
đến những nội dung quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Quyết định chủ trương đầu tư gửi các cơ quan liên quan và nhà đầu tư.
3. Cơ quan chủ trì giải quyết
Trong thời hạn mười bảy (17) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp lập
báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cơ quan phối hợp giải quyết
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan
được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình bằng văn bản.
Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách
nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông
tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
5. Thời gian giải quyết:
Hai mươi bốn (24) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự án không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hai
(02) bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan đến dự án đầu tư để lấy ý kiến về các nội dung quy định
tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Thời hạn giải quyết: Hai mươi hai
(22) ngày làm việc. Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1811/QĐ-BKHĐT
ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Cơ quan chủ trì giải quyết:
Trong thời hạn mười bảy (17) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các
khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về các nội dung: (i) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho
thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất); (ii) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái
định cư (nếu có) đối với dự án đầu tư đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; (iii) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh (nếu có).
4. Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình bằng văn bản.
5. Thời gian giải quyết:
Bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu
công nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến
về những nội dung điều chỉnh.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
c) Cơ quan chủ trì giải quyết:
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Ban
Quản lý các khu công nghiệp lập báo cáo thẩm định về các nội dung điều chỉnh dự
án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan được
lấy ý kiến gửi Ban Quản lý ý kiến về nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý
của mình bằng văn bản.
d) Thời gian giải quyết:
Mười tám (18) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh:
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi 02 bộ hồ
sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời
gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến về những nội
dung điều chỉnh.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Thời hạn giải quyết: Hai mươi hai
(22) ngày làm việc. Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1811/QĐ-BKHĐT ngày
30 tháng 11 năm 2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư.
c) Cơ quan chủ trì
giải quyết:
Trong thời hạn mười bốn (14) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
liên quan đến nội dung điều chỉnh.
d) Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan
được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ý kiến về nội dung điều
chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình bằng văn bản.
đ) Thời gian giải quyết:
Bốn mươi hai (42) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung
quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Quyết định chủ trương đầu tư gửi đến các cơ quan liên
quan và nhà đầu tư.
c) Cơ quan chủ trì giải quyết:
Trong thời hạn mười bảy (17) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý lập báo cáo thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được được văn bản quyết định chủ
trương đầu tư.
d) Cơ quan phối
hợp giải quyết:
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công
nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp ý kiến
thẩm định về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình bằng văn bản.
Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách
nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông
tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
đ) Thời gian giải quyết:
Hai mươi bảy (27) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với dự án thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hai
(02) bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan đến dự án đầu tư để lấy ý kiến về các nội dung quy định
tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Thời hạn giải quyết: Hai mươi hai
(22) ngày làm việc. Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1811/QĐ-BKHĐT ngày
30 tháng 11 năm 2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư.
c) Cơ quan chủ trì giải quyết:
Trong thời hạn mười bảy (17) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung:
(i) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối
với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất); (ii) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu
có) đối với dự án đầu tư đề nghị giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (iii) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có);
Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được được
văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
d) Cơ quan phối
hợp giải quyết:
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan
được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ý kiến thẩm định về nhưng nội dung thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của mình bằng văn bản.
đ) Thời gian giải quyết:
Bốn mươi tám (48) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết
định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ
sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến về những nội dung
điều chỉnh.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Cơ quan chủ trì giải quyết
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên
quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp lập báo cáo thẩm định về các nội dung điều
chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Ban Quản lý các khu công nghiệp điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong
thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cơ quan phối hợp giải quyết
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công
nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến gửi Ban Quản ý kiến về
nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình bằng văn bản.
5. Thời gian giải quyết:
Mười chín (19) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện điều chỉnh quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi 02 bộ hồ
sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi hồ sơ đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh (trong phạm vi các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều
30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
Thời hạn giải quyết: Hai mươi hai
(22) ngày làm việc. Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1811/QĐ-BKHĐT ngày
30 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Cơ quan chủ trì giải quyết
Trong thời hạn mười bốn (14) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về những nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
liên quan đến nội dung điều chỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Ban Quản
lý các khu công nghiệp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư.
4. Cơ quan phối hợp giải quyết
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan
được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ý
kiến về nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình bằng văn bản.
5. Thời gian giải quyết:
Bốn mươi hai (42) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Chuyển
nhượng dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng
dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
c) Cơ quan chủ
trì giải quyết:
Trong thời hạn mười bốn (14) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp lập báo
cáo về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều
45 Luật Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Đối với dự án không cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư: văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho
nhà đầu tư. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư.
d) Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công
nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các
khu công nghiệp ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình bằng văn bản.
đ) Thời gian giải quyết:
Hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu
công nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định
về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu
tư.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Thời hạn giải quyết: Mười bảy (17)
ngày làm việc. Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1811/QĐ-BKHĐT ngày 30
tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Cơ quan chủ trì giải quyết:
Trong thời hạn mười bảy (17) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ban Quản lý các khu công
nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về nội dung quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư (nếu có);
Đối với dự án không cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư: Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư được gửi đến nhà đầu tư. Đối với dự án được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư.
d) Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công
nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của
mình bằng văn bản.
đ) Thời gian giải quyết:
Bốn mươi hai (42) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Quyết định
chủ trương đầu tư của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung
quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
Trong thời hạn mười bảy (17) ngày làm
việc đối với dự án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư và trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và cơ quan có liên quan đối với dự án quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư,
Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
3. Cơ quan chủ trì giải quyết: Ban Quản lý các khu công nghiệp.
4. Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp ý kiến thẩm
định về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình bằng văn bản.
5. Thời gian giải quyết:
Hai mươi tư (24) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 13. Điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Ban Quản lý thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý các khu công nghiệp gửi hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến về những nội dung điều
chỉnh.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư.
3. Cơ quan chủ trì giải quyết: Ban Quản
lý các khu công nghiệp.
4. Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp, các cơ quan
được lấy ý kiến gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp ý kiến về nội dung điều chỉnh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình bằng văn bản.
5. Thời gian giải quyết:
Mười bảy (17) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 14. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Chủ trì tiếp nhận và giải quyết thủ
tục hành chính hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao, trả kết quả cho tổ chức và cá nhân theo quy định. Hồ sơ xin ý kiến gửi các cơ quan,
đơn vị có liên quan đảm bảo đầy đủ và đúng thời gian quy định.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 15. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên
quan
1. Chủ động triển khai các nhiệm vụ
liên quan tại Quy chế này, gửi văn bản trả lời về Ban Quản lý đúng thời gian quy định.
2. Trường hợp cần có thời gian dài hơn
thì cơ quan được lấy ý kiến có văn bản thông tin cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp biết. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết,
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản xin ý kiến, cơ quan cho ý kiến gửi văn bản đến Ban Quản lý để có cơ sở
hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo quy định.
3. Nếu quá thời hạn mà các cơ quan được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì được hiểu là đồng ý và đủ điều kiện, Ban Quản lý các khu công nghiệp căn cứ hồ sơ để
giải quyết theo quy định. Nếu có phát sinh các hậu quả
pháp lý thì trách nhiệm thuộc về các cơ quan đã được lấy ý kiến nhưng không trả
lời, hoặc không trả lời đúng thời hạn được quy định trong
Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện Quy chế; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Các nội dung khác không quy định
trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành./.