ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1241/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 11 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 2807/QĐ-BTNMT
ngày 06/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1975/TTr-STNMT
ngày 08 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
về bảo vệ môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TTr.Tỉnh ủy; TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo BRVT, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT - KT7. (40)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 5 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu xây dựng và
triển khai kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Cụ thể và hiện thực hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường và Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 (Nghị
quyết số 09-NQ/ĐH ngày 23/10/2015), góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý kịp thời
các vấn đề môi trường cấp bách; khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn
bản trong công tác bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện
trong chỉ đạo, điều hành về công tác bảo vệ môi trường.
2. Bảo vệ môi trường phải được gắn kết
chặt chẽ với phát triển kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
bền vững, thu hút các dự án đầu tư thân thiện với môi trường; kiên quyết không
thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển, huy động mọi nguồn lực
trong xã hội cho đầu tư, cải thiện chất lượng môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa
công tác bảo vệ môi trường.
3. Bảo vệ môi trường theo phương châm
kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, kiểm soát, xử lý ô nhiễm với khôi phục, bảo vệ
môi trường sinh thái. Quản lý môi trường phải mang tính tư duy của nền kinh tế
thị trường “người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính
cho bảo vệ môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy
thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại”.
4. Quán triệt và cụ thể hóa chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg thành các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu; Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg có trọng tâm, trọng điểm
nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
II. YÊU CẦU
1. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương,
trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân
công trách nhiệm cụ thể cho đơn vị chủ trì, các đơn vị phối
hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ
nhiệm vụ được giao.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
Phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện
(Phụ lục kèm theo) như
sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng các Nghị quyết chuyên đề, Kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường
của Tỉnh ủy; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh ủy về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện
Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017. Đồng
thời, tổ chức triển khai có hiệu quả Đoàn kiểm tra liên ngành về môi trường
theo Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 07/3/2017, trong đó tập trung kiểm tra thường
xuyên, đột xuất tại các điểm nóng về môi trường để kịp thời xử lý các cơ sở vi
phạm về xả thải.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan đầu tư Trung tâm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động
nước thải, khí thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nước mặt trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan yêu cầu, đôn đốc các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; cơ sở sản xuất thuộc
đối tượng quy định tại Thông tư số 31/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất phải đầu tư hệ thống quan trắc tự động
nước thải, khí thải và truyền số liệu quan trắc tự động về Trung tâm tiếp nhận
dữ liệu của tỉnh để theo dõi, quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Môi
trường để đầu tư hoàn thành 03 Trạm quan trắc tự động nước mặt trên sông Chà
Và, Thị Vải và truyền số liệu quan trắc tự động về Trung tâm tiếp nhận dữ liệu
của tỉnh để theo dõi, quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan đầu tư các thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quan trắc tự động nước
thải, khí thải, nước mặt tại các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy
cảm về môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan rà soát, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết
định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chứng nhận các cơ sở hoàn thành
xử lý ô nhiễm theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường tại văn bản số 15/TCMT-VP
ngày 07/01/2016. Các cơ sở chưa hoàn thành thì đình chỉ hoạt động theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu
tư, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường để điều chỉnh
kịp thời; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng và vận hành thử nghiệm
các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm
môi trường.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổng điều tra, đánh giá, phân loại các nguồn thải khí thải, nước thải trên
địa bàn tỉnh, từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải của tỉnh, đồng thời phân định rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nguồn thải theo
quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô
nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quản lý gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan liên quan tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật, chế tài xử lý
vi phạm về bảo vệ môi trường đến từng doanh nghiệp, người dân biết. Tạo điều kiện
thuận lợi để Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối
hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Công an tỉnh:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi
trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường hoạt động của lực lượng Cảnh
sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi
trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử phạt kịp thời và
nghiêm minh các hành vi chôn, lấp, xả thải, đổ phế thải
xây dựng, chất thải hầm cầu, chất thải
sinh hoạt, chất thải công nghiệp và các chất thải khác; vứt xác súc vật ra môi
trường, nhất là ra biển và các lưu vực sông, suối, ao hồ, kênh rạch; khẩn
trương điều tra, truy tố các hành vi tội phạm gây ô nhiễm môi trường theo tinh
thần chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại văn bản số 10131/VPCP-KGXV
ngày 24/11/2016.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi
trường và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra gia tăng tội phạm gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số
32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để
xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức rà soát, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt lại Quy hoạch
quản lý chất thải rắn của tỉnh và tổ chức thực hiện ngay Quy hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan tăng cường chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động của Khu xử lý chất thải tập trung
Tóc Tiên.
- Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra việc tuân thủ
quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến
môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu
tư của các dự án xây dựng.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm nóng về môi
trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, trong đó có tiêu chí về bảo vệ môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số
03/2016/TT-BKHCN ngày 30/3/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hồ sơ, nội dung
và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh
tế xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư. Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá công nghệ của dự án đầu tư trong quá trình triển khai và hoạt động để
đảm bảo thực hiện đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ ô
nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được
bảo vệ.
6. Ban quản lý các Khu công nghiệp:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các nhiệm vụ, dự án được giao chủ trì theo Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày
12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để xử lý các điểm
nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh thu hút các dự án đầu tư thân thiện với môi trường,
kiên quyết không thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường cao vào các khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu cơ quan quyết định, phê duyệt đầu tư tăng cường kiểm tra, đôn đốc
chủ dự án, nhà đầu tư trong khu công nghiệp tuân thủ các yêu cầu của Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện công trình bảo vệ
môi trường phục vụ vận hành dự án.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác
động môi trường các dự án đầu tư trong khu công nghiệp được mình phê duyệt theo
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
của các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi
trường để điều chỉnh kịp thời; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng và
vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn, có
nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan rà soát, yêu cầu các khu công
nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc có giải pháp xử lý nước
đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan yêu cầu, đôn đốc chủ đầu tư khẩn trương đầu tư hoàn thành Nhà máy xử lý bụi
lò luyện thép trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức giám sát, đôn đốc
các chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo quy định và kịp thời báo cáo các cơ quan chức năng để kịp thời
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định; huy động lực lượng ứng phó,
khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu công
nghiệp; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thu hút đầu tư đảm
bảo quy định về bảo vệ môi trường, không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất,
sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh thu hút các dự án đầu tư thân thiện với môi trường,
kiên quyết không thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường cao.
- Chỉ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu cơ quan quyết định, phê duyệt đầu tư tăng cường kiểm tra, đôn đốc
chủ dự án, nhà đầu tư bên ngoài khu công nghiệp tuân thủ yêu cầu của Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện công trình bảo vệ
môi trường phục vụ vận hành dự án.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí đủ vốn cho các công trình, nhiệm
vụ về môi trường; kế hoạch cân đối, điều chuyển từ các công trình, nhiệm vụ
khác cho các công trình, nhiệm vụ về môi trường của tỉnh.
8. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chi đúng, chi đủ nguồn ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật (không dưới 1%
tổng chi ngân sách hằng năm). Ưu tiên nguồn vốn ngân sách
nhà nước tập trung giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài, ảnh
hưởng đến đời sống, sức khỏe của người dân và xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh
báo về môi trường tại khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về
môi trường.
- Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để bố
trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã.
9. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng
lực quản lý môi trường cho các cơ quan quản lý của tỉnh, ưu tiên cấp huyện, xã.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các nhiệm vụ, dự án được giao theo Kế hoạch số
32/KH-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ để
xử lý các điểm nóng về môi trường năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện thí điểm các Dự án phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn (toàn bộ huyện Côn Đảo; 01 Phường tại thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng
Tàu; 01 khu phố tại các huyện còn lại).
- Tổ chức rà soát, di dời các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn quản lý ra khỏi khu dân cư,
vào các khu vực quy hoạch phù hợp.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn nâng cao trách nhiệm quản lý, kịp thời ngăn chặn ngay từ đầu các
cơ sở xây dựng trái phép trên địa bàn quản lý (nhất là các
cơ sở chế biến hải sản, chăn nuôi),
chấm dứt tình trạng xây dựng cơ sở mới không phép và chịu
trách nhiệm nếu để tái diễn tình trạng
này.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra môi trường
hằng năm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý
theo thẩm quyền quy định. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy
ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quản lý gây ra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng đầu tư
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trái phép trên địa bàn quản lý, gây ô nhiễm
môi trường.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nếu
để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quản lý gây ra. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố nếu để xảy ra tình trạng đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trái phép trên địa bàn quản lý, gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải;
tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Các Sở,
ban, ngành và các cơ quan có liên quan tăng cường thanh tra và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền được quy định tại
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phê duyệt về nguyên tắc danh mục
các dự án, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Phụ lục kèm theo.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo
vệ môi trường, nhất là đối với các cơ sở, dự án xả thải, gây ô nhiễm môi trường
trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ
thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao và phân công thực hiện, danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và
các nội dung của Kế hoạch này để xây
dựng các dự án, nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào kế
hoạch, dự toán ngân sách hằng năm để tổ chức triển khai thực hiện. Tổ chức đánh
giá và định kỳ (06 tháng/lần) báo cáo kết quả thực hiện nhiên vụ được giao về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính phối hợp các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị căn cứ danh mục các dự
án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, đề xuất phân bổ kinh phí triển
khai thực hiện trong kế hoạch và dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi,
đánh giá và định kỳ (06 tháng/lần) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả triển khai, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc tham mưu kiến
nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc nếu có, đảm bảo Kế hoạch thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả cao.
6. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh,
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu tăng cường các nội dung tuyên truyền
giáo dục về môi trường, kịp thời phát hiện và phản ánh, đưa tin các hành động bảo
vệ môi trường; hành động gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
sức khỏe cộng đồng.
TT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng Nghị quyết chuyên đề, Kế
hoạch hành động của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường
|
Sở
TN&MT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Đã
thực hiện
|
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27/10/2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về BVMT đến năm 2020.
- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày
27/10/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện NQ 24-NQ/TW
|
2
|
Quy định về thu hút đầu tư đảm bảo quy
định về BVMT, không cho phép đầu tư các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ
sản xuất lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
|
Sở
KH&ĐT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Đã
thực hiện
|
Quyết định số 2214/QĐ-UBND ngày
16/8/2016 về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án
thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng
thu hút đầu tư
|
3
|
Quy hoạch quản lý chất thải rắn và
tổ chức thực hiện Quy hoạch được phê duyệt
|
Sở
Xây dựng
|
Các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Đã
thực hiện
|
Quyết định số 2553/QĐ-UBND ngày
19/9/2016 về quy hoạch quản lý chất thải rắn đến 2025, tầm
nhìn 2030
|
4
|
Đầu tư Trung tâm tiếp nhận dữ liệu
quan trắc tự động nước thải, khí thải từ các cơ sở SX, KD và nước mặt trên địa bàn tỉnh
|
Sở
TN&MT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Đã
thực hiện
|
Đã đầu tư hoàn thành trong tháng
10/2016. Hiện đã tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động nước thải tại 05 KCN, 02
cơ sở.
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Bộ
tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó có tiêu chí
về bảo vệ môi trường.
|
Sở
NN&PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Đã
thực hiện
|
Quyết định số 106/QĐ-SNN-VPĐP ngày
31/3/2017
|
6
|
Xây dựng Kế hoạch hành động của
UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch hành động của Tỉnh ủy về bảo vệ
môi trường.
|
Sở
TN&MT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Quý II/2017
|
|
7
|
Yêu cầu các KCN, CCN; cơ sở SXKD thuộc
đối tượng quy định tại Thông tư số 31/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ TNMT phải
đầu tư hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải và
truyền số liệu về Trung tâm tiếp nhận dữ liệu của tỉnh để theo dõi, quản lý.
|
Sở
TN&MT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
2017
|
Có 12/17 cơ sở thuộc đối tượng đã lắp
quan trắc tự động nước thải; 01/14 cơ sở thuộc đối tượng lắp đặt quan trắc tự
động khí thải. Có 07/12 cơ sở đã truyền số liệu quan trắc tự động nước thải về
Sở TNMT.
|
8
|
Phối hợp Tổng cục Môi trường đầu tư
hoàn thành 03 Trạm quan trắc tự động nước mặt trên sông Chà Và, Thị Vải và
truyền số liệu quan trắc tự động về Trung tâm tiếp nhận
dữ liệu của tỉnh để theo dõi, quản lý
|
Sở
TN&MT
|
Sở
GTVT; Cảng vụ HHVT
|
2017
|
Ban quản lý Dự án - Tổng cục Môi
trường triển khai đầu tư từ tháng 5/2017
|
9
|
Đầu tư các thiết bị, phương tiện phục
vụ công tác quan trắc tự động nước thải, khí thải, nước mặt tại các khu vực tập
trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Sở
TN&MT
|
Sở
TC, KHĐT, XD, KHCN; UBND các huyện, TP
|
2017-
2018
|
|
10
|
Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở
TN&MT
|
Công
an tỉnh và UBND các huyện, TP
|
2017
|
|
11
|
Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm
mỗi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, vào các khu
vực quy hoạch phù hợp
|
UBND
các huyện, TP
|
Các
Sở, ban, ngành
|
2017-
2020
|
|
12
|
Yêu cầu các KCN xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập hoặc có giải pháp xử lý nước đúng quy định.
|
Ban
QLKCN
|
Sở
TN&MT; Công an tỉnh; UBND các huyện, TP
|
Đã
hoàn thành
|
Tỉnh có 10 KCN đang hoạt động đều
đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung (có 02 KCN
sử dụng chung hệ thống xử lý nước thải); trong đó có 7/10
KCN đã lắp đặt quan trắc tự động và 5/7 KCN đã truyền số liệu về Sở TNMT
|
13
|
Rà soát báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt, các công trình biện pháp BVMT của các dự án đầu tư,
nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến
môi trường để điều chỉnh kịp thời; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng
và vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn,
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
|
Sở
TN&MT; Ban QLKCN
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Hằng
năm
|
|
14
|
Thu hút các dự án đầu tư thân thiện
với môi trường, kiên quyết không thu hút các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu,
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
|
Sở
KH&ĐT; Ban QLKCN
|
Sở
TN&MT, KH& CN, CT; UBND các huyện, TP
|
Thường
xuyên
|
|
15
|
Cơ quan quyết định, phê duyệt đầu
tư tăng cường kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của
Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện công
trình BVMT phục vụ vận hành dự án.
|
Sở
KH&ĐT; Ban QLKCN
|
Sở
TN&MT; UBND các huyện, TP
|
Thường
xuyên
|
|
16
|
Dự án điều tra, đánh giá, khoanh
vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh
|
Sở
TN&MT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
2017-
2018
|
|
17
|
Triển khai thực hiện thí điểm Dự án
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
XD, TC, TNMT, KHCN
|
2017-2018
|
|
18
|
Dự án tổng điều tra, đánh giá, phân
loại các nguồn thải khí thải, nước thải, từ đó xây dựng
cơ sở dữ liệu về nguồn thải của tỉnh; phân định rõ cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý nguồn thải theo quy định.
|
Sở
TN&MT
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
2017
|
|
19
|
Tham mưu đảm bảo nguồn chi cho sự nghiệp môi trường theo quy định. Ưu tiên nguồn vốn
ngân sách nhà nước giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, kéo dài, ảnh hưởng
đến đời sống của người dân và xây dựng hệ thống quan trắc,
cảnh báo về môi trường tại khu vực tập trung nhiều nguồn
thải, khu vực nhạy cảm về môi trường.
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP
|
Hằng
năm
|
|
20
|
Đề xuất ưu tiên bố trí đủ vốn cho
các công trình về môi trường; kế hoạch cân đối, điều chuyển từ các công
trình, nhiệm vụ khác cho các công trình, nhiệm vụ về môi trường.
|
Sở
KH&ĐT
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP
|
Hằng
năm
|
|
21
|
Rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy
hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có
tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho BVMT trong tổng mức
đầu tư của các dự án xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
KHCN, TNMT; UBND các huyện, TP
|
Thường
xuyên
|
|
22
|
Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục
tăng cường hoạt động của lực lượng Cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào
đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm
nghiêm trọng theo quy định của Bộ Luật hình sự.
|
Công
an tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
2017
|
|
23
|
Giám sát, ngăn chặn, xử phạt các hành vi chôn, lấp, xả thải, đổ phế
thải xây dựng, chất thải hầm cầu, chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp
và các chất thải khác; vút xác súc vật ra môi trường, nhất
là ra biển và các lưu vực sông, suối, ao hồ, kênh rạch.
|
Công
an tỉnh
|
Sở
TNMT, XD, NNPTNT; Ban QLKCN; UBND các huyện, TP
|
Thường
xuyên
|
|
24
|
Thẩm định công nghệ các dự án đầu
tư theo quy định tại Thông tư 03/2016/TT-BKHCN. Kiểm tra, đánh giá công nghệ
các dự án đầu tư trong quá trình triển khai, hoạt động.
|
Sở KHCN
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
Thường
xuyên
|
|
25
|
Xây dựng, trình
ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, tập
trung vào các lĩnh vực có nguy cơ ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực
có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ.
|
Sở
KHCN
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, TP
|
2017-
2020
|
|
26
|
Yêu cầu, đôn đốc chủ đầu tư khẩn trương đầu tư hoàn thành Nhà máy xử lý bụi lò luyện thép
trên địa bàn tỉnh.
|
Ban
QLKCN
|
Sở
KHĐT, KHCN, TNMT, XD
|
2017-
2018
|
|
27
|
Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy,
tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các cơ quan quản lý của tỉnh, ưu
tiên cấp huyện, xã.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
TNMT, Công an tỉnh; Ban QLKCN; UBND các huyện, TP
|
2017-
2018
|
|
28
|
Đề xuất UBND tỉnh sử dụng nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo
vệ môi trường cấp xã.
|
Sở
Tài chính
|
Sở
TNMT, Nội vụ; UBND các huyện, TP
|
2017
|
|
29
|
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quản lý.
|
Sở
TN&MT; Công an tỉnh; UBND các huyện, TP.
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
|
30
|
Giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư KCN;
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN thực hiện các biện pháp
BVMT theo quy định và kịp thời báo cáo các cơ quan chức năng để kịp thời
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định; huy động lực lượng ứng phó,
khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong KCN; tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT trong KCN.
|
Ban
QLKCN
|
Sở
TNMT, Công an tỉnh; UBND các huyện, TP
|
Thường
xuyên
|
|
31
|
Tăng cường chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động của Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên.
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
TNMT, Công an tình;
|
Thường
xuyên
|
|