ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 03 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018
Thực hiện Công văn số 7236/UBQG50
ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế - Cơ quan thường trực phòng,
chống AIDS của UBQG phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy mại dâm về việc hướng
dẫn triển khai Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020 và năm 2018; để
chủ động tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 đạt hiệu
quả, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 508/SYT-TTr ngày 05/3/2018,
UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi năm 2018, cụ thể như sau:
I. Tình hình nhiễm
HIV/AIDS và kết quả phòng, chống HIV/AIDS năm 2017
1. Tình hình về
các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS
- Nhóm người tiêm chích ma túy
(TCMT): Số có hồ sơ quản lý 318 người. Tuy nhiên, hiện tượng tiêm chích ma túy
còn diễn biến phức tạp.
- Nhóm người bán dâm: Tình hình hoạt
động mại dâm còn nhiều diễn biến phức tạp do có một số cơ sở kinh doanh dịch vụ
bị lợi dụng hoạt động mại dâm và dân số di dân biến động đến (tiếp viên nhà hàng, karaoke, massage...)
nên rất khó kiểm soát. Số quản lý được là 400 trường hợp.
- Nhóm dân di biến động: Hiện nay, có
nhiều người dân Quảng Ngãi đi làm ăn tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây
Nguyên, ngư dân đánh bắt xa bờ. Đồng thời cũng có nhiều người tại các tỉnh khác
đến làm việc, sinh sống tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi, số ước
tính: khoảng trên 20.000 người.
- Nhóm tình dục đồng giới (MSM): chỉ
phát hiện 01 người nhiễm HIV trong nhóm MSM tại xã Tịnh Châu, thành phố Quảng
Ngãi.
- Hành vi nguy cơ của nhóm quần thể
đích: Hiện nay, có khoảng 6% đối tượng TCMT sử dụng bơm kim tiêm (BKT) chung và
54% không sử dụng bao cao su (BCS) khi quan hệ tình dục.
2. Tình hình
phòng, chống HIV/AIDS năm 2017
a) Về hoạt động truyền thông:
- Tổ chức tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS
với Đài truyền thanh 14 huyện, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai hoạt động phòng chống
HIV/AIDS cho 40 doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cấp phát 1.600 Tạp chí HIV/AIDS và
cộng đồng, tờ gấp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và 500 băng đĩa VCD cho
các đơn vị để phục vụ truyền thông trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cung cấp 1.100 bao cao su và 900
bơm kim tiêm cho các đối tượng ma túy, mại dâm.
- Chỉ đạo và hướng dẫn, giám sát các
đơn vị triển khai tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, thực
hiện truyền thông nhóm, thăm hộ gia đình và tư vấn phòng lây nhiễm HIV cho phụ
nữ mang thai.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các địa phương tuyên truyền
việc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone.
- Triển khai phòng, chống HIV/AIDS
cho 60 xã, phường trọng điểm/184 xã, phường trên toàn tỉnh trong năm 2017.
- Tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động
Quốc gia Phòng chống HIV/AIDS năm 2017”
b) Về Chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn
diện bệnh nhân HIV/AIDS:
- Trong năm 2017, tiếp cận 29 bệnh
nhân HIV/AIDS để đưa vào điều trị, nâng tổng số bệnh nhân HIV/AIDS đang được điều
trị thuốc kháng vi rút HIV là 262 người. Xét nghiệm trên 25.237 mẫu máu để theo
dõi tình trạng đáp ứng điều trị cho người bệnh
c) Về công tác đào tạo, nâng cao năng
lực cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS:
- Giám sát hỗ trợ phòng, chống
HIV/AIDS cho 60 xã và khảo sát triển khai phòng, chống HIV/AIDS cho 03 xã mới
triển khai năm 2017.
- Tập huấn kỹ năng truyền thông
phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và y tế thôn của các huyện. Hướng dẫn các đơn
vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm
2017.
- Tổ chức tập huấn công tác chăm sóc
và điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS cho các bệnh viện và Trung Tâm Y tế huyện tại
tỉnh Quảng Ngãi.
d) Về Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS:
- Trong năm 2017, đã xét nghiệm HIV
cho 31.234/20.000 mẫu (tăng 11.234 mẫu xét nghiệm; đạt: 156%), trong đó số người
nhiễm HIV mới phát hiện 52/50 người dương tính với HIV (tăng 02 người; 104%) so
với kế hoạch (tích lũy số người nhiễm HIV 753 người), chuyển sang giai đoạn
AIDS 37 người (tích lũy 541 người) và có 10 người đã tử vong do AIDS (tích lũy
243 người).
- Tích lũy đến năm 2017 ghi nhận tại
các địa phương như sau:
Số
TT
|
Đơn
vị
|
HIV
|
AIDS
|
Tử
vong
|
Còn
sống
|
1
|
Ba Tơ
|
44
|
26
|
7
|
37
|
2
|
Bình Sơn
|
81
|
59
|
24
|
57
|
3
|
Đức Phổ
|
114
|
91
|
51
|
63
|
4
|
Lý Sơn
|
13
|
8
|
6
|
7
|
5
|
Minh Long
|
6
|
5
|
3
|
3
|
6
|
Mộ Đức
|
80
|
61
|
33
|
47
|
7
|
Nghĩa Hành
|
70
|
50
|
27
|
43
|
8
|
TP. Quảng Ngãi
|
174
|
121
|
46
|
128
|
9
|
Sơn Hà
|
19
|
7
|
2
|
17
|
10
|
Sơn Tây
|
5
|
1
|
|
5
|
11
|
Sơn Tịnh
|
48
|
35
|
13
|
35
|
12
|
Tây Trà
|
2
|
2
|
|
2
|
13
|
Trà Bồng
|
10
|
9
|
2
|
8
|
14
|
Tư Nghĩa
|
87
|
66
|
29
|
58
|
|
Tổng cộng
|
753
|
541
|
243
|
510
|
II. Căn cứ xây dựng
kế hoạch:
- Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 23/10/2014
của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài
chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2014-2020;
- Quyết định số 4757/QĐ-BYT ngày
23/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Khung xây dựng Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS hàng năm (giai đoạn 2016-2020).
- Công văn số 7236/UBQG50 ngày
19/12/2017 của Bộ Y tế - Cơ quan thường trực phòng, chống AIDS của UBQG phòng
chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy mại dâm về việc hướng dẫn triển khai Kế hoạch
phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020 và năm 2018.
III. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Góp phần thực hiện thành công Chiến
lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; tăng cường
các hoạt động phòng, chống, điều trị hướng đến mục tiêu 90-90-90 (90% người nhiễm
HIV biết được tình trạng nhiễm của bản thân; 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được
điều trị ARV; 90% người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng
lây truyền); khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%; giảm
tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động
chuyên môn:
2.1. Hoạt động 1: Dự phòng và can thiệp
giảm tác hại
- Chỉ tiêu 1: 70% người dân từ 15-49
tuổi hiểu biết đúng về dự phòng lây truyền HIV/AIDS.
- Chỉ tiêu 2: Mở rộng độ bao phủ các
chương trình can thiệp giảm tác hại, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm đối
tượng nghiện chích ma túy dưới 12% và nhóm người bán dâm dưới 5%.
- Chỉ tiêu 3: 113 bệnh nhân nghiện các
chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng Methadone
- Chỉ tiêu 4: 70% cơ quan thông tin đại
chúng địa phương đăng phát thông tin về phòng, chống HIV/AIDS.
- Chỉ tiêu 5: 40% doanh nghiệp (nhỏ
và vừa) tổ chức hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
2.2. Hoạt động 2: Xét nghiệm và Giám
sát dịch HIV/AIDS:
- Chỉ tiêu 1: Đạt 100% cỡ mẫu giám
sát phát hiện (trên 30.000 mẫu) và mở rộng chương trình tư vấn và xét nghiệm tự
nguyện vượt năm 2017.
- Chỉ tiêu 2: 60% phụ nữ mang thai,
55% bệnh nhân lao, 100% máu trước khi truyền được xét nghiệm HIV.
- Chỉ tiêu 3: 100% trẻ sinh ra từ các
bà mẹ nhiễm/nghi ngờ nhiễm HIV được xét nghiệm chẩn đoán sớm.
- Chỉ tiêu 4: Phát hiện 40 trường hợp
nhiễm HIV mới, lũy tích số người nhiễm HIV phát hiện là 793 người.
2.3. Hoạt động 3: Hỗ trợ điều trị
HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
- Chỉ tiêu 1: 90% người nhiễm HIV có
nhu cầu điều trị bằng thuốc ARV tiếp cận được thuốc ARV.
- Chỉ tiêu 2: Quản lý, điều trị cho
304 bệnh nhân HIV/AIDS.
- Chỉ tiêu 3: 100% phụ nữ mang thai
có HIV dương tính được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
2.4. Hoạt động 4: Tăng cường năng lực
hệ thống phòng, chống HIV/AIDS (đào tạo, tập huấn, NCKH, hội nghị, hội thảo, quản
lý, kiểm tra, giám sát)
- Chỉ tiêu: 70% cán bộ làm công tác
phòng, chống HIV/AIDS ở các ban ngành, đoàn thể của địa phương được đào tạo về
truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
2.5. Hoạt động 5: Bảo đảm nguồn tài
chính cho việc thực hiện thành công các chương trình, kế hoạch hoạt động phòng
chống HIV/AIDS của tỉnh.
IV. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu năm 2018
4.1. Hoạt động 1:
Dự phòng và can thiệp giảm tác hại
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
1:
+ Sản xuất, nhân bản, phân phối tài
liệu truyền thông, phân phối “Tạp chí AIDS và Cộng đồng” đến các huyện, thành
phố, xã, phường trong toàn tỉnh và các ban ngành đoàn thể để làm tài liệu truyền
thông; phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến HIV/AIDS cho cán bộ chuyên
trách phòng, chống HIV/AIDS xã/phường và cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS
thôn/bản
+ Hợp đồng trách nhiệm với các Sở
ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong
ngành.
+ Tiếp tục triển khai “Phong trào
toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS” tại các cộng đồng dân cư và các mô
hình phòng, chống HIV/AIDS dựa vào cộng đồng.
+ Dựng và sửa chữa các Pano truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở y tế huyện và
xã, phường, đơn vị chưa có Pano truyền thông phòng, chống HIV/AIDS hoặc pano bị
hư hỏng và hết thời gian sử dụng.
+ Tổ chức các hoạt động thi tìm hiểu
và hội thi phòng, chống HIV/AIDS tại các trường học, cơ quan, đoàn thể và các địa
phương.
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông
trực tiếp như: Tọa đàm, thăm hộ gia đình, thảo luận nhóm, tư vấn,...
+ Liên kết các hoạt động truyền thông
với các hoạt động tư vấn thăm hỏi gia đình người nhiễm tạo điều kiện để người
nhiễm HIV/AIDS tiếp cận với các thông tin phòng, chống HIV/AIDS.
+ Tổ chức Tháng hành động quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS (10/11- 10/12/2018) từ tỉnh đến huyện và xã, phường.
+ Tiếp tục triển khai các buổi nói
chuyện chuyên đề về phòng, chống HIV tại các xã, phường.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
2:
+ Cung cấp BKT (Bom kim tiêm) miễn
phí cho đối tượng tiêm chích ma túy và BCS (Bao cao su) cho người mua bán dâm
thông qua cán bộ y tế, truyền thông viên,...
+ In ấn tài liệu truyền thông về sử dụng
bao cao su, các kiến thức về cung cấp và sử dụng bơm kim
tiêm sạch, các bệnh lây truyền qua đường tình dục,...
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
3:
+ Tiếp tục duy trì hoạt động cơ sở điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh;
+ Truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại điểm điều trị Methadone;
+ Xây dựng, in ấn và cấp phát tài liệu
truyền thông về chương trình Methadone;
+ Đánh giá hiệu quả của chương trình
để xây dựng kế hoạch mở rộng cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh.
+ Tiếp tục phối hợp với các địa
phương tuyên truyền, vận động đối tượng nghiện các dạng thuốc phiện (CDTP) để
điều trị Methadone.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
4:
+ Phối hợp giữa các Ban phòng, chống
HIV/AIDS huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trọng điểm và không trọng
điểm để triển khai hoạt động truyền thông.
+ Phối hợp giữa Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức
khỏe tỉnh sản xuất, phổ biến các tin, bài, chương trình, phóng sự... Đồng thời
phối hợp với Đài Truyền thanh các huyện, TP và xã, phường tổ chức tuyên truyền
phòng, chống HIV/AIDS; quảng bá các dịch vụ; tuyên truyền chống kỳ thị và phân
biệt đối xử;
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
5:
+ Tiếp tục phổ biến và hướng dẫn các
văn bản triển khai phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc tại các doanh nghiệp;
+ Phối hợp với các doanh nghiệp triển
khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho nhóm dân di biến động bao gồm cả công
nhân lao động tại các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng;
+ Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS trong
các doanh nghiệp.
+ Tổ chức nói chuyện, tập huấn cho
cán bộ, công nhân lao động tại các cơ sở nhà máy, xí nghiệp về các biện pháp
phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
+ Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức
các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống
HIV/AIDS tại nơi làm việc.
4.2. Hoạt động
2: Xét nghiệm và Giám sát dịch HIV/AIDS:
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
1:
+ Truyền thông quảng bá dịch vụ tư vấn
xét nghiệm HIV đến các nhóm đối tượng
+ Triển khai tư vấn xét nghiệm lưu động
trên toàn tỉnh, lưu ý các vùng nguy cơ cao, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo
+ Nâng cấp phòng xét nghiệm, từng bước
trang bị các phương tiện, dụng cụ đủ điều kiện thành lập phòng xét nghiệm đạt
chuẩn khẳng định HIV (+).
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ kỹ thuật viên xét nghiệm HIV/AIDS của tỉnh, huyện, thành phố.
+ Mua sinh phẩm xét nghiệm sàng lọc
và khẳng định HIV đảm bảo chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Tăng cường công tác xét nghiệm tự
nguyện tại các đơn vị tuyến tỉnh, huyện.
+ Trang bị các phương tiện cần thiết
cho phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện đảm bảo chất lượng.
+ Triển khai các hoạt động tư vấn xét
nghiệm tự nguyện tại các trại giam, trung tâm giáo dục lao động và xã hội và
các đối tượng khác.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
2:
+ Cung cấp sinh phẩm cho các đơn vị:
Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Trung tâm Phong - Da liễu, Trung tâm Chăm sóc sức
khỏe sinh sản; Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa huyện,
thành phố để sàng lọc HIV cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao và phụ nữ có
thai, phụ nữ trước đẻ.
+ Triển khai kế hoạch phối hợp Phòng
chống Lao và Phòng chống HIV trên địa bàn tỉnh;
+ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
phối hợp với Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh và các cơ sở triển khai Chương
trình lao tổ chức tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV trên bệnh nhân lao;
+ Xây dựng kế hoạch mua, phân phối
sinh phẩm xét nghiệm HIV cho bệnh nhân Lao, ưu tiên nguồn lực xét nghiệm HIV
cho bệnh nhân Lao tại các vùng có nguy cơ cao;
+ Chú trọng sàng lọc HIV các túi máu
trước khi truyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
3:
+ Tiếp tục triển khai tư vấn xét nghiệm
HIV cho phụ nữ mang thai tại các cơ sở sản khoa nhằm tư vấn xét nghiệm cho phụ
nữ mang thai sớm, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con theo đúng quy
định;
+ Các cơ sở khám chữa bệnh tăng cường
tổ chức tư vấn, xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai nhất là phụ nữ có hành vi
nguy cơ cao;
+ Xây dựng kế hoạch mua, phân phối
sinh phẩm xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai, ưu tiên nguồn lực xét nghiệm HIV
cho phụ nữ mang thai tại các địa bàn trọng điểm;
+ Duy trì hoạt động
xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
4:
- Thu thập, tổng hợp báo cáo đánh giá
HIV/AIDS theo các chỉ số đánh giá của quốc gia từ các tuyến
- Tăng cường giám sát, hỗ trợ các huyện
và xã trong việc thu thập số liệu, báo cáo.
- In ấn sổ sách theo dõi, đánh giá
chương trình.
4.3. Hoạt động
3: Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
1:
+ Truyền thông đại chúng về lợi ích của
việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV; quảng bá
các dịch vụ HIV bao gồm cả dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, lợi ích của việc
tham gia bảo hiểm y tế...qua các kênh truyền thông;
+ Kiện toàn và củng cố mạng lưới điều
trị HIV/AIDS các tuyến theo hướng lồng ghép với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Bảo
hiểm y tế;
+ Tập huấn, hướng dẫn các cơ sở điều
trị thực hiện điều trị ARV cho người nhiễm HIV theo các tiêu chuẩn hướng dẫn của
Bộ Y tế;
+ Dự trù thuốc ARV kịp thời, phù hợp
với từng cơ sở điều trị, bao gồm dự trù thuốc ARV nguồn bảo hiểm y tế, nguồn viện
trợ, chương trình dự án khác. Thực hiện bảo quản, báo cáo và cấp phát thuốc ARV
theo hướng dẫn.
+ Phối hợp giữa cơ sở điều trị ARV
tuyến tỉnh với Trung tâm y tế các huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn để theo dõi, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV, chăm sóc tại nhà và quản lý người
nhiễm HIV/AIDS tại xã, phường, thị trấn;
+ Lồng ghép việc triển khai chương
trình chất lượng điều trị HIV/AIDS vào việc đánh giá chất lượng bệnh viện;
+ Triển khai điều trị ARV bằng nguồn
thuốc BHYT;
+ Xây dựng kế hoạch đo tải lượng vi
rút HIV cho bệnh nhân tham gia điều trị ARV.
+ Tăng cường các hoạt động xét nghiệm
hỗ trợ cho bệnh nhân trước khi điều trị ARV và theo dõi trong quá trình điều trị,
đánh giá kết quả đáp ứng điều trị của người bệnh. Gồm các xét nghiệm: Tế bào
CD4, đo tải lượng vi rút HIV, công thức máu toàn phần, chức năng gan, thận, chụp
film phổi, siêu âm bụng, viêm gan,...
+ Cung cấp một số thuốc cơ bản điều
trị dự phòng bệnh nhiễm trùng cơ hội cho bệnh nhân AIDS; củng cố và nâng cấp
Phòng khám chuyên khoa HIV/AIDS và điều trị nghiện chất tại Trung tâm kiểm soát
bệnh tật tỉnh.
+ Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị:
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, bệnh viện đa khoa tỉnh; bệnh viện đa khoa, trung
tâm y tế huyện, thành phố, bệnh viện Lao và bệnh phổi; Trung tâm Chăm sóc sức
khỏe sinh sản; Trung tâm Phong - Da liễu để chăm sóc các bệnh
nhiễm trùng cơ hội trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
+ Định kỳ hằng quý sinh hoạt với bệnh
nhân nhiễm HIV/AIDS và người nhà để tư vấn về tuân thủ điều trị ARV, các nội
dung chăm sóc người bệnh và các biện pháp dự phòng lây truyền HIV cho người
khác.
+ Xây dựng và triển khai quy trình tư
vấn, theo dõi và điều trị ARV cho bệnh nhân lao có kết quả xét nghiệm HIV dương
tính. Thăm viếng và hỗ trợ người nhiễm HIV đang điều trị ARV.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
2:
+ Rà soát số người nhiễm HIV còn sống
trên địa bàn để tư vấn và đưa vào chăm sóc, điều trị;
+ Trang bị đầy đủ sổ sách, bệnh án,
biểu mẫu phục vụ điều trị, quản lý và theo dõi bệnh nhân HIV/AIDS
+ Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý người nhiễm HIV và ca bệnh điều trị ARV.
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu
3:
+ Tiếp tục triển khai Kế hoạch phối hợp
giữa Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh với Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản
tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh và Bệnh viện đa khoa,
Trung tâm y tế các huyện, thành phố tổ chức điều trị dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con;
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai
Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (tháng 6/2018);
+ Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong việc giám sát phát hiện,
theo dõi HIV trong nhóm phụ nữ có thai và phụ nữ trước sinh, cung ứng thuốc ARV
đảm bảo điều trị ARV kịp thời cho mẹ và con, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai
phát hiện nhiễm HIV lúc chuyển dạ;
+ Phối hợp với chương trình chăm sóc
sức khỏe sinh sản tuyến tỉnh và huyện, xã triển khai
chương trình tư vấn và xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ có thai, phụ nữ trước
đẻ trong đợt chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản.
+ Tổ chức giám sát trẻ em phơi nhiễm
HIV từ những bà mẹ nhiễm HIV sinh con, xét nghiệm bằng kỹ thuật DBS chẩn đoán sớm
trẻ em nhiễm HIV và đưa vào chăm sóc và điều trị.
4.4. Hoạt động
4: Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS (đào tạo, tập huấn, NCKH,
hội nghị, hội thảo, quản lý, kiểm tra, giám sát)
- Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu:
+ Tiếp tục gửi cán bộ đi đào tạo các
khóa ngắn hạn do trung ương tổ chức nhằm nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn
trong hệ thống phòng chống HIV/AIDS cho cán bộ hiện có tại tuyến tỉnh, tổ chức
đào tạo, tập huấn cho cán bộ phòng, chống HIV/AIDS tuyến huyện và xã.
+ Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ y tế,
ban ngành, đoàn thể về kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống
HIV/AIDS.
+ Thường xuyên theo dõi, giám sát và
định kỳ đánh giá các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến
+ Hướng dẫn, đào tạo về thông tin,
giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống HIV/AIDS cho đội ngũ
phóng viên báo chí.
4.5. Hoạt động
5: Bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực hiện thành công các chương trình, kế
hoạch hoạt động phòng chống HIV/AIDS của tỉnh.
* Nội dung hoạt động để đạt chỉ tiêu:
- Tiếp tục triển khai kế hoạch Bảo đảm
tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020 đã được
phê duyệt có hiệu quả;
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự
toán kinh phí công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh bám sát nội dung kế hoạch
thực hiện đề án đã được phê duyệt;
- Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn
xã hội hóa một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS sau khi có hướng dẫn của cơ
quan Trung ương về thu phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng kinh phí từ nguồn Bảo hiểm Y tế
và người dân tự chi trả:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, bộ
phận liên quan triển khai mua và sử dụng Thẻ Bảo hiểm y tế cho người nhiễm
HIV/AIDS;
+ Tổ chức Hội nghị đồng thuận về chi
trả bảo hiểm y tế cho bệnh nhân HIV/AIDS và kêu gọi các tổ chức hỗ trợ kinh phí
mua bảo hiểm y tế cho người nhiễm là trẻ em, người thuộc hộ cận nghèo, gia đình
gặp khó khăn.
+ Tuyên truyền về lợi ích tham gia bảo
hiểm y tế cho người nhiễm HIV, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện, giới thiệu chuyển tiếp
nhằm tăng số lượt người nhiễm HIV/AIDS được điều trị tại các cơ sở y tế có
thanh toán BHYT;
+ Tuyên truyền, vận động người dân tự
chi trả cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, đặc biệt trong điều trị, dự
phòng lây truyền mẹ con, xét nghiệm HIV tự nguyện và điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng Methadone.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
là thành viên Ban chỉ đạo 138 tỉnh và các cơ quan, hội đoàn thể liên quan tổ chức
triển khai các nội dung kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS năm 2018;
- Điều phối hợp lý, có hiệu quả các
nguồn lực (Chương trình mục tiêu Y tế - dân số, ngân sách tỉnh, các dự án tài
trợ nước ngoài) sử dụng trong hoạt động phòng chống HIV/AIDS;
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật; tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện
kế hoạch phòng chống HIV/AIDS;
- Theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm
tra tình hình thực hiện Kế hoạch của các ban ngành, đoàn thể và các địa phương.
Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế;
- Trên cơ sở kinh phí được giao năm
2018, Sở Y tế chỉ đạo hướng dẫn Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh lập kế hoạch
chi tiết để triển khai hoạt động.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS kết hợp với
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại Trung tâm Giáo dục - Lao động - Xã hội
của tỉnh và tại cộng đồng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành
liên quan và các địa phương tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục truyền
thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và công tác thông
tin tuyên truyền ở cơ sở;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền
thông trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS kết
hợp với phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại cộng đồng.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương
chỉ đạo cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục truyền
thông phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
chương trình bao cao su tại các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí.
5 Sở Tài chính
Thẩm định dự toán ngân sách do Sở Y tế
xây dựng đề xuất tham mưu UBND tỉnh xem xét Quyết định để đảm bảo nguồn kinh
phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực
hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nhiễm HIV theo
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các tổ chức liên
quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai trợ giúp pháp lý cho
người nhiễm HIV trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
7. Công an tỉnh
Thực hiện vai trò Cơ quan Thường trực
về Phòng, chống ma túy. Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng đến công tác phòng chống
HIV/AIDS trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
theo quy định;
- Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh và mở
rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV/AIDS;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước về Bảo hiểm y tế cho người nhiễm
HIV/AIDS.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan thành viên phối
hợp với ngành y tế và các ngành có liên quan và địa phương tham gia hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí huy động từ xã hội hóa.
- Chủ động triển khai phong trào toàn
dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư, đưa các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các
sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
10. UBND các huyện thành phố
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị liên quan
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Bố trí nguồn lực để triển khai và
duy trì các hoạt động của Kế hoạch một cách liên tục và thường xuyên.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và đơn vị liên quan triển khai các hoạt động vận động chính sách tạo
môi trường thuận lợi cho việc triển khai thực hiện kế hoạch. Đẩy mạnh công tác
truyền thông để cộng đồng dân cư hiểu và tích cực tham gia ủng hộ hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác theo
dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý.
Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Y tế để
tổng hợp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh; Báo
Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP(KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVX (HQ75).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|