ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
81/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 07 tháng 8
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021 - 2023 TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC
ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính
05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 71/2020/TT-BTC
ngày 30/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 -
2023;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND
ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm 2021 - 2023 của địa phương với nội dung cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2020
1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020
Thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-HĐND
ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
2159/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2020 đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
để triển khai thực hiện. Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với nỗ lực,
quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, sự đồng
hành của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã
hội 6 tháng đầu năm 2020 của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản
toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá
so sánh 2010) 6 tháng tăng 1,58% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 6,38%). Trong đó,
khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng tăng 1,75% (cùng kỳ tăng 3,45%); khu vực công
nghiệp - xây dựng tăng 1,6% (cùng kỳ tăng 8,6%); khu vực dịch vụ tăng 0,77%
(cùng kỳ tăng 6,52%); thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm tăng 5,16% (cùng kỳ tăng
6,66%).
- Tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm
nghiệp chiếm 31,91% (cùng kỳ là 28,97%); tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 36,63% (cùng kỳ là 32,15%); tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 26,92% (cùng kỳ
là 33,43%); tỷ trọng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm 4,52% (cùng kỳ là
5,45%).
- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng
thủy sản ước 6 tháng là 293.000 tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ, đạt 48,8% kế hoạch;
trong đó, sản lượng tôm đạt 97.700 tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ, đạt 46,5% kế
hoạch. Diện tích thu hoạch lúa vụ mùa và vụ Đông Xuân đạt 61.836 ha, năng suất 4,8 tấn/ha, sản lượng đạt 297.762 tấn.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 6
tháng ước đạt 28.387 tỷ đồng, bằng 41,4% kế hoạch, giảm 7,65% so với cùng kỳ.
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 6
tháng đầu năm ước đạt 348,5 triệu USD, đạt 30,3% kế hoạch,
giảm 15,4% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 32,5 triệu USD, giảm 40,69%
so với cùng kỳ.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Trong 6 tháng đầu năm, đã công nhận thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Lũy kế đến
nay toàn tỉnh có 34/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tổng số tiêu
chí trên địa bàn 82 xã đạt được là 1.232 tiêu chí, bình quân 15 tiêu chí/xã.
- Trong 6 tháng đầu năm đã kiểm tra,
công nhận thêm 9 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc
gia của toàn tỉnh đến nay là 294/522 trường, đạt tỷ lệ 56,3%.
- Giải quyết việc làm cho 18.176 lao
động, đạt 46,6% kế hoạch, giảm 32,5% so với cùng kỳ (trong đó, có 60 lao động
xuất khẩu, giảm 36,8% so cùng kỳ); đào tạo nghề cho 11.150 lao động, đạt 31,9%
kế hoạch, giảm 4,5% so cùng kỳ.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 1.068.266 người, giảm 1% so cùng kỳ, đạt tỷ lệ 89,4%.
2. Tình hình thực hiện dự toán
ngân sách 6 tháng đầu năm 2020
a) Thu ngân sách nhà nước
Tính đến ngày 30/6/2020, tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau là 3.358.850 triệu đồng, đạt 64,44% dự
toán được giao, bằng 117,06% so cùng kỳ năm 2019. Trong đó: thu nội địa
3.352.010 triệu đồng, đạt 64,59% dự toán, bằng 117,3% so cùng kỳ năm 2019; thu
thuế xuất nhập khẩu 6.830 triệu đồng, đạt 31,06% dự toán, bằng 58,68% so cùng kỳ
năm 2019. Tổng thu nội địa không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết đạt
2.333.700 triệu đồng, đạt 63,42% dự toán, tăng 13,77% so với cùng kỳ.
- Về nguồn thu:
có 09/16 nguồn thu đạt trên 50% so dự toán năm như doanh nghiệp nhà nước trung
ương quản lý đạt 60,56% (thu từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau đạt 60,6%);
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 54,58%; thuế thu nhập cá nhân đạt
52,69%; thuế bảo vệ môi trường đạt 80,85%; tiền sử dụng đất đạt 51,35,7%, thu
khác ngân sách đạt 232,32%; xổ số kiến thiết đạt 50,91%. Có 7/16 nguồn thu đạt
thấp so dự toán bao gồm doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý đạt 42,63%; thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch
vụ ngoài quốc doanh đạt 39,92%; lệ phí trước bạ đạt 42,15%; thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước đạt 14,84%.
- Có 4 nguồn thu tăng trưởng so với
thực hiện cùng kỳ như: Tiền sử dụng đất tăng 255,1%; thuế bảo vệ môi trường
tăng 78,7%; thu khác ngân sách tăng 518,2%; thu cấp quyền khai thác tài nguyên
tăng 150%. Có 12 nguồn thu giảm so với thực hiện cùng kỳ bao gồm doanh nghiệp
nhà nước do trung ương quản lý giảm 4,4% (thu từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà
Mau giảm 6%); doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giảm 6,7%; doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài giảm 27,3%; thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ
ngoài quốc doanh giảm 9,8%; thuế thu nhập cá nhân giảm 14,6%; xổ số kiến thiết
giảm 14,2%.
Ước tổng thu ngân sách nhà nước năm
2020 là 5.543.000 triệu đồng, đạt 106,35%, số tuyệt đối
tăng 331.000 triệu đồng so với dự toán, bao gồm: thu nội địa 5.478.000 triệu đồng,
đạt 105,55% dự toán, bằng 112,95% so cùng kỳ năm 2019; thu thuế xuất nhập khẩu
65.000 triệu đồng, đạt 295,45% dự toán, bằng 321,04% so cùng kỳ năm 2019. Trong
đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 5.079.000 triệu đồng.
Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp là 3.354.000 triệu đồng.
* Những thuận lợi cơ bản
- Dự toán thu ngân sách năm 2020 được
xây dựng phù hợp với tiềm lực của tỉnh và nhận được sự đồng thuận cao giữa
Trung ương và địa phương; công tác giao dự toán và hướng dẫn thực hiện dự toán
được thực hiện kịp thời, đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan,
đơn vị triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan chủ động phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
triển khai quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp, vừa phòng ngừa dịch bệnh Covid-19
và tăng cường quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng, với
nhiều phương thức như là tập trung tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp quyết
toán các khoản thuế phát sinh năm 2019, đôn đốc kê khai nộp kịp thời các khoản
thuế mới phát sinh, khai thác các khoản thu vãng lai nhà thầu xây dựng cơ bản,
thu tiền sử dụng đất các Dự án khu dân cư, khu đô thị mới;
tăng cường công tác giám sát hồ sơ khai thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, triển khai xử lý nợ thuế với nhiều biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp;
vận động các doanh nghiệp ngoài tỉnh xuất hóa đơn bán hàng các chi nhánh tại Cà
Mau và kê khai nộp thuế cho địa phương nơi đăng ký hoạt động của chi nhánh.
* Những khó khăn, hạn chế
- Ngay từ đầu năm 2020, đại dịch
Covid-19 xuất hiện, lây lan và bùng phát đã tác động lớn đến nhiều mặt đời sống
kinh tế - xã hội cả nước nói chung và tỉnh Cà Mau nói
riêng; tăng trưởng kinh tế đạt thấp, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ giảm so
với cùng kỳ, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro về thị trường, giá tôm nguyên liệu
giảm sâu, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
gặp khó khăn, sản lượng một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu giảm, tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng và giải ngân vốn đầu tư công chậm; số lượng
doanh nghiệp thành lập mới và thu hút đầu tư giảm; doanh nghiệp ngưng nghỉ, bỏ
địa chỉ kinh doanh tăng, ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn Châu phi năm trước vẫn
còn tác động mạnh là một rào cản lớn để tái khởi động ngành chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh,... từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thu ngân sách nhà nước.
- Thuế công thương nghiệp và dịch vụ
ngoài quốc doanh phát sinh đạt thấp so với dự toán, tăng trưởng thấp so với
cùng kỳ do đại dịch Covid-19 tác động đến nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, trong đó phải kể đến hoạt động dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch
vụ thẩm mỹ, hoạt động vận tải, hoạt động xổ số kiến thiết phải thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch, giãn cách xã hội theo Chỉ thị của Chính phủ; giảm thu 6
tháng đầu năm trên 57 tỷ đồng; trong đó: doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 48
tỷ đồng và hộ kinh doanh cá thể giảm trên 9 tỷ đồng. Bên cạnh đó, đại dịch
Covid-19 tác động phủ khắp các quốc gia gây ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Từ tháng 3/2020, giá dầu thế giới
giảm sâu (trên 40%), kéo giá khí và giá xăng, dầu giảm mạnh; hoạt động sản xuất
kinh doanh bị đình trệ, tác động trực tiếp làm giảm thu GTGT, thuế TNDN, thuế
TTĐB, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; cụ thể, giá dầu thế giới giảm sâu
(dưới 30 USD/thùng), giá khí giảm trên 40% (giá khí thực tế 2.683 đ/m3/4.780
đ/m3), thuế phát sinh giảm 65 tỷ đồng, trong đó: giảm thu do giá khí
là 20 tỷ đồng; Nhà máy Xử lý khí kê khai thuế phát sinh đạt thấp (giảm 5 tỷ đồng/tháng),
thuế GTGT giảm 35 tỷ đồng và thuế phát sinh của Công ty Cổ phần Phân bón Dầu
khí giảm 5 tỷ đồng.
- Thị trường bất động sản bị đóng
băng, thu nhập từ trúng thưởng xổ số đạt chưa cao nên ảnh hưởng đến nguồn thu
thuế thu nhập cá nhân ước các khoản thu nhập giảm trên 20%, thuế ước giảm 15 tỷ
đồng.
- Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND
ngày 27/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Công ty TNHH MTV xổ số kiến
thiết Cà Mau không phát hành vé số từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 15/4/2020,
doanh thu giảm trên 60%; doanh thu tháng 5 và tháng 6 giảm hơn 30% so doanh thu
trước đây, giảm thu 6 tháng trên 120 tỷ đồng.
- Thực hiện chính sách gia hạn nộp
thuế, tiền thuê đất theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP của Chính phủ: tính đến
30/6/2020, toàn tỉnh có 744 NNT thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất, với
số tiền gia hạn là 43,8 tỷ đồng.
b) Chi ngân sách nhà nước
- Dự toán chi cân đối ngân sách địa
phương năm 2020 được Trung ương giao 8.472.858 triệu đồng; Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết nghị thông qua là 8.759.188 triệu đồng, tăng 3,38% so với dự toán Trung
ương giao. Trong đó: chi đầu tư phát triển 2.197.097 triệu đồng (bao gồm chi trả
nợ gốc từ nguồn bội thu ngân sách địa phương 29.939 triệu đồng); chi thường
xuyên 6.388.442 triệu đồng. Bên cạnh đó, chi từ nguồn Trung ương hỗ trợ thực hiện
các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia và các chế độ chính
sách là 2.177.111 triệu đồng.
- Tính đến hết ngày 30/6/2020, thực
hiện chi ngân sách 2020 là 5.001.304 triệu đồng, đạt 46,48% dự toán Trung ương
giao; đạt 45,73% dự toán Hội đồng nhân dân giao; ước thực
hiện tổng chi cả năm 2020 là 11.176.581 triệu đồng, đạt 103,86% dự toán Trung
ương giao, đạt 102,20% dự toán Hội đồng nhân dân giao. Trong đó, một số lĩnh vực
chi chủ yếu, cụ thể:
+ Chi đầu tư phát triển 992.140 triệu
đồng, đạt 37,02% dự toán (bao gồm chi trả nợ gốc 20.625 triệu đồng), bằng
115,80% so với cùng kỳ (cùng kỳ là 856.714 triệu đồng). Trong đó: chi từ nguồn
vốn xây dựng cơ bản tập trung và nguồn thu tiền sử dụng đất 494.633 triệu đồng,
đạt 59,30% dự toán; chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết
467.507 triệu đồng, đạt 40,65% dự toán.
+ Chi thường xuyên 3.417.494 triệu đồng,
đạt 48,85% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bằng 115,20% so với cùng kỳ.
Trong đó: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.090.197 triệu đồng, đạt
44,96% dự toán; chi sự nghiệp khoa học công nghệ 16.376 triệu đồng, đạt 57,28%
dự toán.
- Ước thực hiện chi cân đối ngân sách
địa phương năm 2020 là 9.517.205 triệu đồng, bằng 112,33% dự toán Trung ương
giao và bằng 108,65% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó: chi đầu tư
phát triển 2.197.097 triệu đồng (bao gồm chi trả nợ gốc từ nguồn bội thu ngân sách địa phương 29.939 triệu đồng), bằng 100% dự toán
Hội đồng nhân dân tỉnh giao; chi thường xuyên 7.318.208
triệu đồng, bằng 104,6% dự toán.
II. DỰ BÁO CÁC CHỈ
TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI 03 NĂM 2021 - 2023, CƠ CẤU THU, CHI VÀ KHUNG CÂN ĐỐI NGÂN
SÁCH TỔNG THỂ CỦA ĐỊA PHƯƠNG 03 NĂM 2021 - 2023
1. Dự báo
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 03 năm 2021 - 2023
Năm 2020, địa phương phấn đấu đạt các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 và dự
kiến chỉ tiêu giai đoạn 03 năm 2021- 2023, cụ thể:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá
cố định), bình quân tăng 7%/năm. Trong đó: khu vực dịch vụ
tăng 8%; khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng 5,6%; khu vực công nghiệp, xây dựng
tăng 6,7%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2023: dịch vụ
chiếm 44,10%; công nghiệp, xây dựng chiếm 25,2%; ngư, nông, lâm nghiệp chiếm
26,90%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,84%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt
55,06 triệu đồng vào năm 2023.
- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân đạt
25% so với GRDP.
- Thu ngân sách nhà nước 03 năm
16.540.000 triệu đồng.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 03 năm đạt
4.640 triệu USD.
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2021 -
2023 phấn đấu mỗi năm giảm tối thiểu 0,5%.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
đạt trên 70% vào năm 2023.
- Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đạt 12 bác sỹ;
số giường bệnh/vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt > 30 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt trên 90%.
- Có trên 70% xã trở lên đạt tiêu chí
nông thôn mới vào năm 2023.
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 100% và nông thôn đạt trên 90%.
2. Cơ cấu thu, chi và khung cân đối
ngân sách tổng thể của địa phương 03 năm 2021 -2023
a) Thu ngân sách nhà nước
Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước
03 năm 2021 - 2023 là 16.540.000 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân đạt
5,34%/năm, cụ thể:
- Dự toán thu năm 2021 là 5.233.000
triệu đồng, bao gồm thu nội địa 5.163.000 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu 70.000 triệu đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân
cấp là 4.749.000 triệu đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng
đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp
là 3.149.000 triệu đồng.
- Dự toán thu năm 2022 là 5.500.000
triệu đồng, bao gồm thu nội địa 5.400.000 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu 100.000 triệu đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp là 4.979.000 triệu đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử
dụng đất, xổ số kiến thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp là 3.329.000 triệu đồng.
- Dự toán thu năm 2023 là 5.807.000
triệu đồng, bao gồm thu nội địa 5.700.000 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu 107.000 triệu đồng. Trong đó, thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp là 5.263.440 triệu đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết thì tổng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 3.553.440
triệu đồng.
b) Chi ngân sách nhà nước
* Chi đầu tư phát triển
- Trên cơ sở đánh giá khả năng thực
hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016
- 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
tại Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 08/12/2017; tỉnh Cà Mau
xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển 03 năm 2021 - 2023 phù hợp với định hướng
tiếp tục cơ cấu lại ngân sách và nợ công giai đoạn 2021 - 2030 quy định tại Nghị
quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị. Phân bổ
kế hoạch vốn đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công của tỉnh,
dự kiến nguồn vốn Trung ương hỗ trợ, dự toán nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết và kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho
địa phương vay lại; đồng thời, phải tuân thủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành
và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quốc gia và dự án, chương
trình trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; hoàn trả các khoản vốn ứng từ ngân sách nhà nước trước kế hoạch; ưu
tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án, chương trình sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Dự toán chi đầu tư phát triển ngân
sách tỉnh năm 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao 2.197.097 triệu đồng. Dự kiến
bố trí kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2023 là 8.017.179 triệu đồng, cụ
thể:
+ Chi đầu tư phát triển năm 2021 là
2.510.005 triệu đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 772.307
triệu đồng; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 270.000 triệu đồng; chi từ nguồn
xổ số kiến thiết 1.300.000 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa
phương 167.698 triệu đồng;
+ Chi đầu tư phát triển năm 2022 là 2.681.610
triệu đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 849.537 triệu đồng; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất
225.000 triệu đồng; chi từ nguồn xổ số kiến thiết 1.400.000 triệu đồng; chi đầu
tư từ nguồn vay lại ngân sách địa phương 207.073 triệu đồng;
+ Chi đầu tư phát triển năm 2023 là
2.825.564 triệu đồng, bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước 934.491
triệu đồng; chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 234.000 triệu đồng; chi từ nguồn
xổ số kiến thiết 1.450.000 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân sách địa
phương 207.073 triệu đồng.
* Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo từng lĩnh vực, đảm bảo ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chế độ, chính
sách cho con người theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ khác đã được cấp
có thẩm quyền ban hành. Đối với chi thường xuyên năm 2022 và năm 2023 xác định
tăng trên cơ sở khả năng tăng thu cân đối ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp.
- Dự toán chi thường xuyên được xây dựng
theo hướng triệt để tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi không
thực sự cần thiết, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, bám sát khung cân đối chi thường xuyên.
- Dự toán chi thường xuyên năm 2020
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao là 6.388.442 triệu đồng. Dự kiến bố trí kế
hoạch chi thường xuyên giai đoạn 2021 - 2023 là 19.643.555 triệu đồng, cụ thể:
+ Dự toán chi năm 2021 là 6.356.038
triệu đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.313.729 triệu đồng; chi
sự nghiệp khoa học, công nghệ 28.430 triệu đồng.
+ Dự toán chi năm 2022 là 6.531.038
triệu đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.410.430 triệu đồng; chi
sự nghiệp khoa học, công nghệ 28.818 triệu đồng.
+ Dự toán chi năm 2023 là 6.756.478
triệu đồng. Trong đó, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 2.410.430 triệu đồng; chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 28.818 triệu đồng.
c) Khung cân đối ngân sách tổng thể địa phương 03 năm 2021 - 2023
Để đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm
nhằm hoàn thành kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023, Ủy
ban nhân dân tỉnh xác định khung cân đối ngân sách địa phương 03 năm 2021 -
2023 là 28.244.723 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Khung cân đối ngân sách địa phương
năm 2021 là 9.049.202 triệu đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối dự toán
ngân sách địa phương năm 2020, tổng thu được hưởng của ngân sách địa phương năm
2020 và nhu cầu giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
- Khung cân đối ngân sách địa phương
năm 2022 là 9.407.344 triệu đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa
phương năm 2021, riêng chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất và hoạt động
xổ số kiến thiết bố trí bằng số dự kiến thu năm 2022 của ngành
thuế và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
- Khung cân đối ngân sách địa phương
năm 2023 là 9.788.176 triệu đồng, xác định trên cơ sở khung cân đối ngân sách địa
phương năm 2022 và số tăng thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp
năm 2023 so với năm 2022 và dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án sử dụng vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại.
III. DỰ BÁO NHỮNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021 - 2023
1. Dự báo những tác động đến thu,
chi ngân sách địa phương
a) Thu ngân sách nhà nước
- Theo đánh giá, tình hình kinh tế -
xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2023 sẽ dần phục hồi sau tác động của đại dịch
Covid-19 và tiếp tục phát triển ổn định như: tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân
đạt trung bình - khá, giá cả thị trường ổn định, lạm phát
được kiềm chế, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng; các dự án đầu tư hạ tầng
kinh tế - xã hội quan trọng của Quốc gia tiếp tục được triển khai trên địa bàn
tỉnh Cà Mau; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phục hồi
và tiếp tục phát triển, nhiều cơ chế, chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung, đã
tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; kim ngạch xuất khẩu tăng, tổng mức
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng,... đó là nền tảng tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
- Bên cạnh những thuận lợi, kinh tế -
xã hội của tỉnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chưa bền vững; thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu, dịch bệnh
còn phức tạp; theo đánh giá thì giá dầu thế giới không ổn định, từ tháng
3/2020, giá dầu thế giới giảm sâu (trên 40%), kéo giá khí và giá xăng, dầu giảm
mạnh; hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, tác động trực tiếp làm giảm
thu thuế phát sinh từ Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau, ảnh hưởng đến tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn. Từ đó, đặt ra cho địa phương không ít khó khăn
trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách.
- Cơ cấu thu ngân sách của địa phương
chưa bền vững, thu ngân sách phụ thuộc lớn vào khu vực doanh nghiệp nhà nước
Trung ương, mà cụ thể là Cụm Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách địa phương (chiếm xấp xỉ 35% tổng thu ngân sách
trên địa bàn) nhưng do giá giá dầu thế giới không ổn định, sản lượng khí hiện
nay đã khai thác hết công suất, do đó thuế phát sinh hàng năm không tăng. Đặc
biệt, từ cuối năm 2019 sản lượng khí khai thác tại mỏ sụt giảm 40%, Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam đang đàm phán mua khí từ Petronas (Malaysia); trường hợp không mua
được khí của Petronas thì khả năng cấp khí sẽ giảm từ mức 6,2 triệu sm3/ngày
xuống còn 3,8 triệu sm3/ngày, ước tính giảm hàng trăm tỷ đồng thuế
GTGT mỗi năm.
- Việc hạch toán doanh thu, chi phí
và lợi nhuận theo giá bán buôn, bán lẻ theo chuỗi kinh doanh của các chi nhánh
các Tổng Công ty, Tập đoàn mở rộng sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần trên
địa bàn tỉnh đã làm giảm mạnh nguồn thu của tỉnh.
- Ngành nghề công nghiệp sản xuất chế
biến của tỉnh đa số vẫn ở dạng sơ chế nên chưa tạo ra sản phẩm có giá trị gia
tăng cao, khó khăn trong việc tạo lợi thế cạnh tranh tại các thị trường trong
và ngoài nước. Đặc biệt, ngành chế biến thủy sản là ngành công nghiệp chủ lực của
tỉnh nhưng do hạn hán làm ảnh hưởng đến nguồn cung nguyên liệu đầu vào, bên cạnh
đó đại dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu hàng thủy sản, nhiều
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đạt thấp.
Qua những dự báo thu ngân sách nhà nước
trong thời gian tới cho thấy địa phương gặp khó khăn trong
việc khai thác nguồn thu, dự kiến khả năng tăng thu ngân sách giai đoạn 2021 -
2023 ở mức bình quân 2%/năm nên không tạo được nguồn lực để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chi ngân sách địa phương
- Cà Mau là tỉnh chưa tự cân đối được
thu chi ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương gần 50% để đảm bảo
nhu cầu chi, nên không chủ động trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Do đặc thù, Cà Mau là tỉnh có địa
bàn rộng, sông ngòi dày đặc, nền đất yếu nên chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội rất lớn; tuy nhiên, do dân cư phân bổ rộng khắp, các đối tượng
chính sách nhiều nên nhu cầu chi cho con người chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo
các nhiệm vụ chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội,... nên tỉnh gặp rất
nhiều khó khăn trong việc nâng dần tỷ lệ chi đầu tư phát
triển và giảm tỷ lệ chi thường xuyên.
- Tình trạng biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển, thiên tai, dịch bệnh diễn ra ngày càng phức
tạp với mật độ dày đặc, diễn biến khó dự báo nên tỉnh phải bố trí nguồn lực khắc
phục, đảm bảo cuộc sống cho người dân ở vùng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nguồn lực
của tỉnh còn hạn chế, tình trạng hụt thu trong cân đối kéo dài qua nhiều năm
nên rất khó khăn trong việc cân đối thu, chi.
- Để tăng chi đầu tư phát triển của địa
phương thì nguồn thu từ xổ số kiến thiết và tiền sử dụng đất là rất quan trọng.
Tuy nhiên, dự toán nguồn thu từ xổ số kiến thiết mỗi năm đều tăng sát với tình
hình thực tế, trong khi nguồn thu tiền sử dụng đất không bền vững vì mỗi năm quỹ
đất giảm dần, dẫn đến trong tương lai tỷ lệ thu tiền sử dụng đất sẽ giảm, ảnh
hưởng đến việc tăng chi đầu tư phát triển của địa phương.
2. Các giải pháp tổ chức thực hiện
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023
Căn cứ đánh giá tình hình kinh tế-xã hội
và những thách thức được dự báo cho giai đoạn 03 năm 2021 - 2023, để hoàn thành
Kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 của tỉnh, bên cạnh
việc nghiêm túc thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Trung ương thì cần
tập trung vào các giải pháp sau:
a) Thu ngân sách nhà nước
- Tăng cường công tác phân tích, dự
báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách nhà nước; triển khai thực hiện tốt các giải pháp điều hành của Chính phủ về
ổn định kinh tế vĩ mô; các ngành, các cấp tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân
tỉnh những giải pháp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ kịp
thời những khó khăn, tạo điều kiện phát triển sản xuất
kinh doanh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế; đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động hỗ trợ người nộp thuế; cung cấp dịch
vụ công cho người nộp thuế một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ, tạo niềm tin của
người nộp thuế vào cơ quan thuế, góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức trong việc
kê khai, nộp thuế.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản
lý thuế; trong đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế,
trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế; đồng thời, ngành Thuế
phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp thực hiện chống thất thu thuế theo Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, hiện đại hóa phương thức khai, nộp, hoàn thuế,... nhằm
đạt được mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, Nghị quyết
số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính
phủ. Hiện đại hóa phương thức quản lý thu nộp ngân sách
Nhà nước, nâng cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu đối với quản lý thu hiện đại ở
tất cả các khâu trong quản lý thuế.
- Thực hiện tốt các chính sách của
Chính phủ về những giải pháp tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục triển
khai có hiệu quả kế hoạch cải cách giai đoạn 2021 - 2025, đẩy mạnh tiến trình cải
cách hiện đại hóa công tác thuế theo đúng lộ trình đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức triển khai kịp thời thủ tục hành chính
thuế, quy trình nghiệp vụ do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
- Tiếp tục vận hành hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2008; tuyên truyền vận động trên 97% doanh nghiệp thực hiện
kê khai, nộp thuế điện tử đạt cả 03 tiêu chí; tiếp tục nâng cao chất lượng cải
cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đảm bảo giải quyết kịp thời và hoàn trả đúng hạn, trước hạn
theo thời gian cắt giảm từng thủ tục hành chính cho người nộp thuế.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật nội
ngành, đổi mới phương pháp làm việc, củng cố, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội
ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Tiếp tục thực hiện tốt chương
trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Chi ngân sách địa phương
- Tập trung cơ cấu lại ngân sách nhà
nước; tăng cường quản lý nợ công, đảm bảo an toàn và bền vững; thực hiện nghiêm
nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng để chi đầu tư
phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng
chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế
tự chủ và tinh giản bộ máy, biên chế theo đề án tinh giản biên chế đã được phê
duyệt.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch
và công bằng trong việc lập kế hoạch chi đầu tư phát triển hàng năm; quản lý tập
trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản
lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động
cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự
án, công trình; đối với những dự án, công trình chậm tiến
độ phải kịp thời điều chuyển vốn.
- Triệt để tiết kiệm ngân sách nhà nước,
kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội
thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước và ngoài nước. Kiên quyết dừng triển
khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán đầu
năm nhưng đến ngày 30/6 hàng năm chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển
khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự
phòng ngân sách.
- Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục bố trí nguồn tiết kiệm 10%
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất như lương); 70%
tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu xổ số kiến thiết và tiền sử dụng
đất) để bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
Trên đây là Kế hoạch
Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 của tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định (gửi
kèm theo các Phụ lục)./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực V (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Các sở: KH&ĐT, TC, CT, KH&CN, TT&TT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Đ08.02) (01b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
PHỤ LỤC I
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN
03 NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn vị tính
|
Năm
hiện hành 2020
|
Năm
dự toán 2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Tổng sản phẩm trong nước của địa
phương (GRDP) giá hiện hành
|
Tỷ đồng
|
60.718
|
64.773
|
70.252
|
76.451
|
83.213
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP
|
%
|
7,0
|
3,8
|
7,0
|
7,0
|
7,0
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Nông,
lâm, ngư nghiệp
|
%
|
28,90
|
33,20
|
32,64
|
27,90
|
25,80
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
25,60
|
31,60
|
31,78
|
25,50
|
26,60
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
41,70
|
31,20
|
31,64
|
43,00
|
44,10
|
|
- Thuế NK, thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm
|
%
|
3,80
|
3,90
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
4
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CP1)
|
%
|
|
104,61
|
103,32
|
103,32
|
103,32
|
5
|
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
14.800
|
16.851
|
18.500
|
19.877
|
21.635
|
|
Tỷ lệ so với GRDP
|
%
|
24,4%
|
26,0%
|
|
|
|
6
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Triệu
USD
|
1.200
|
950
|
1.000
|
1.100
|
1.200
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
|
-18,7%
|
5%
|
10%
|
9,1%
|
8
|
Dân số
|
Triệu
người
|
1,194
|
1,20
|
1,20
|
1,20
|
1,20
|
9
|
Thu nhập bình quân đầu người
|
Triệu
đồng
|
50,80
|
54,30
|
58,90
|
63,70
|
69,20
|
10
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
0,5
|
0,5
|
giảm
tối thiểu 0,5
|
giảm
tối thiểu 0,5
|
giảm
tối thiểu 0,5
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
1,82
|
1,82
|
Chưa
có chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025
|
12
|
Giáo dục, đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số giáo viên
|
Người
|
13.182
|
13.145
|
13.510
|
13.900
|
14.450
|
|
- Số học sinh
|
Người
|
249.894
|
248.531
|
246.000
|
248.400
|
248.500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh dân tộc nội trú
|
Người
|
624
|
624
|
625
|
635
|
635
|
|
+ Học sinh bán trú
|
Người
|
20.785
|
20.785
|
22.735
|
25.966
|
28.914
|
|
+ Đối tượng được hưởng chính sách
miễn, giảm học phí theo quy định
|
Người
|
25.157
|
25.157
|
25.157
|
25.157
|
25.157
|
|
- Số trường đại học, cao đẳng, dạy nghề
công lập do địa phương quản lý
|
Trường
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
13
|
Y tế:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cơ sở khám
chữa bệnh
|
Cơ sở
|
115
|
115
|
115
|
115
|
115
|
|
- Số giường bệnh
|
Giường
|
3.937
|
3.937
|
4.017
|
4.092
|
4.157
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường bệnh cấp tỉnh
|
Giường
|
2.760
|
2.760
|
2.800
|
2.875
|
2.940
|
|
+ Giường bệnh cấp huyện
|
Giường
|
570
|
570
|
610
|
610
|
610
|
|
+ Giường phòng khám khu vực
|
Giường
|
170
|
170
|
170
|
170
|
170
|
|
+ Giường y tế xã phường
|
Giường
|
437
|
437
|
437
|
437
|
437
|
|
- Số đối tượng mua BHYT
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Trẻ em dưới 6 tuổi
|
Người
|
119.457
|
120.511
|
122.921
|
122.921
|
122.921
|
|
+ Đối tượng bảo trợ xã hội
|
Người
|
31.833
|
33.153
|
33.153
|
33.653
|
33.653
|
|
+ Người thuộc hộ nghèo
|
Người
|
39.641
|
28.438
|
28.068
|
27.703
|
27.703
|
|
+ Người DTTS sống vùng KT-XH khó khăn,
người sinh sống vùng KT-XH ĐBKK, xã đảo, thị trấn đảo
|
Người
|
298.558
|
294.501
|
294.501
|
295.001
|
295.001
|
|
+ Người hiến bộ phận cơ thể
|
Người
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
|
+ Học sinh, sinh viên
|
Người
|
146.516
|
146.516
|
146.516
|
148.494
|
148.494
|
|
+ Đối tượng cựu chiến binh, người
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào, thanh niên
xung phong
|
Người
|
23.829
|
23.134
|
23.134
|
23.634
|
23.634
|
|
+ Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
|
Người
|
14.500
|
14.500
|
14.500
|
14.500
|
14.500
|
|
+ Người thuộc hộ gia đình nông,
lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình
|
Người
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NSNN NĂM GIAI ĐOẠN 2021 –
2023
(Kèm theo Kế hoạch số
81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị:
triệu đồng.
STT
|
Nội
dung
|
Năm
hiện hành 2020
|
Dự
kiến 03 năm kế hoạch
|
Dự
toán BTC giao
|
Dự
toán HĐND tỉnh quyết định
|
Đánh
giá thực hiện
|
Năm
dự toán 2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III)
|
5.212.000
|
5.212.000
|
5.543.000
|
5.233.000
|
5.500.000
|
5.807.000
|
I
|
THU NỘI ĐỊA
|
5.190.000
|
5.190.000
|
5.478.000
|
5.163.000
|
5.400.000
|
5.700.000
|
1
|
Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà
nước do Trung ương quản lý
|
1.657.000
|
1.657.000
|
1.645.000
|
1.635.000
|
1.680.000
|
1.805.000
|
|
- Thuế giá trị gia tăng
|
1.167.000
|
1.188.000
|
1.224.000
|
1.184.000
|
1.205.000
|
1.320.000
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
486.000
|
465.000
|
417.000
|
447.000
|
470.000
|
480.000
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
5.000
|
5.000
|
2
|
Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý
|
90.000
|
90.000
|
70.000
|
80.000
|
90.000
|
95.000
|
|
- Thuế giá trị gia tăng
|
46.500
|
38.000
|
40.000
|
47.000
|
50.000
|
55.000
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
38.000
|
46.500
|
24.000
|
27.000
|
35.000
|
35.000
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
500
|
500
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
- Thuế tài nguyên
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
4.000
|
4.000
|
3
|
Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
30.000
|
30.000
|
25.000
|
25.000
|
15.000
|
15.000
|
|
- Thuế giá trị gia tăng
|
20.995
|
20.995
|
15.000
|
15.000
|
12.000
|
12.000
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
9.000
|
9.000
|
9.900
|
9.900
|
3.000
|
3.000
|
|
- Thu từ khí thiên nhiên
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
5
|
5
|
100
|
100
|
|
|
|
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
|
600.000
|
600.000
|
470.000
|
520.000
|
595.000
|
665.000
|
|
- Thuế giá trị gia tăng
|
432.000
|
409.950
|
334.300
|
363.200
|
407.000
|
467.000
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
160.000
|
181.450
|
130.000
|
150.000
|
180.000
|
190.000
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
2.100
|
1.955
|
1.000
|
1.500
|
2.500
|
2.500
|
|
- Thuế tài nguyên
|
5.900
|
6.645
|
4.700
|
5.300
|
5.500
|
5.500
|
|
- Thu khác
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lệ phí trước bạ
|
180.000
|
180.000
|
145.000
|
175.000
|
185.000
|
190.000
|
6
|
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
|
|
100
|
|
|
|
7
|
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
8
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
380.000
|
380.000
|
340.000
|
355.000
|
370.000
|
380.000
|
9
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
430.000
|
430.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
520.000
|
|
Trong đó: - Thu từ hàng hóa nhập
khẩu
|
270.040
|
270.040
|
314.000
|
314.000
|
314.000
|
326.560
|
|
- Thu từ hàng hóa sản xuất trong
nước
|
159.960
|
159.960
|
186.000
|
186.000
|
186.000
|
193.440
|
10
|
Phí, lệ phí
|
85.000
|
85.000
|
73.000
|
78.000
|
80.000
|
80.000
|
|
Bao gồm: - Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước Trung ương thu
|
20.000
|
19.550
|
20.000
|
20.000
|
25.000
|
25.000
|
|
- Phí, lệ phí do cơ quan nhà nước
địa phương thu
|
65.000
|
65.450
|
53.000
|
58.000
|
55.000
|
55.000
|
|
Trong đó: Phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Tiền sử dụng đất
|
360.000
|
360.000
|
575.000
|
300.000
|
250.000
|
260.000
|
|
Trong đó: - Thu do cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu do cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương quản lý
|
360.000
|
843.000
|
575.000
|
300.000
|
250.000
|
260.000
|
12
|
Thu tiền thuê đất, mặt nước
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
25.000
|
50.000
|
50.000
|
13
|
Thu tiền sử dụng khu vực biển
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Thuộc thẩm quyền
giao của Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuộc thẩm quyền giao của địa
phương
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Thu từ bán tài sản nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Do Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
|
- Do địa phương
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Do Trung ương xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
- Do địa phương xử lý
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Thu tiền cho thuê và bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Thu khác ngân sách
|
150.000
|
150.000
|
410.000
|
150.000
|
155.000
|
160.000
|
|
Trong đó: Thu khác ngân sách
Trung ương
|
55.000
|
55.450
|
65.000
|
80.000
|
82.000
|
85.000
|
18
|
Thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
|
2.000
|
2.000
|
4.900
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Trong đó: - Giấy phép do Trung
ương cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp
|
2.000
|
2.000
|
4.900
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
19
|
Thu từ quỹ đất công ích
và thu hoa lợi công sản khác
|
2.000
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
20
|
Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế (địa phương hưởng 100%)
|
20.000
|
20.000
|
15.000
|
10.000
|
20.000
|
20.000
|
21
|
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả hoạt động xổ số điện
toán)
|
1.150.000
|
1.150.000
|
1.150.000
|
1.300.000
|
1.400.000
|
1.450.000
|
II
|
THU TỪ DẦU THÔ
|
|
|
|
|
|
|
III
|
THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU
|
22.000
|
22.000
|
65.000
|
70.000
|
100.000
|
107.000
|
1
|
Thuế xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thuế nhập khẩu
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
3
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
|
100
|
|
|
|
4
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế giá trị gia tăng
|
18.000
|
18.000
|
60.900
|
69.000
|
99.000
|
105.000
|
PHỤ LỤC III
DỰ KIẾN THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO SẮC THUẾ
GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị:
triệu đồng.
STT
|
Nội
dung
|
Năm
hiện hành 2020
|
Dự
kiến dự toán năm 2021
|
So
sánh năm 2021 với ước thực hiện năm 2020
|
Dự
kiến năm 2022
|
Dự
kiến năm 2023
|
Dự
toán
|
Ước
thực hiện
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=3/2
|
5
|
6
|
|
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III)
|
4.844.960
|
5.079.000
|
4.749.000
|
93,5
|
4.979.000
|
5.263.440
|
I
|
Các khoản thu từ thuế
|
2.916.960
|
2.736.000
|
2.801.000
|
102,4
|
2.936.000
|
3.153.440
|
1
|
Thuế GTGT thu từ hàng hóa SX-KD
trong nước
|
1.656.945
|
1.613.300
|
1.609.200
|
99,7
|
1.674.000
|
1.854.000
|
2
|
Thuế TTĐB thu từ hàng hóa sản xuất
trong nước
|
2.455
|
2.000
|
2.500
|
125,0
|
3.500
|
3.500
|
3
|
Thuế BVMT thu từ hàng hóa SX-KD
trong nước
|
159.960
|
186.000
|
186.000
|
100,0
|
186.000
|
193.440
|
4
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
701.950
|
580.900
|
633.900
|
109,1
|
688.000
|
708.000
|
5
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
380.000
|
340.000
|
355.000
|
104,4
|
370.000
|
380.000
|
6
|
Thuế tài nguyên
|
15.650
|
13.800
|
14.400
|
104,3
|
14.500
|
14.500
|
II
|
Các khoản phí, lệ phí
|
245.450
|
198.000
|
233.000
|
117,7
|
240.000
|
245.000
|
1
|
Lệ phí trước bạ
|
180.000
|
145.000
|
175.000
|
120,7
|
185.000
|
190.000
|
2
|
Các loại phí, lệ phí
|
65.450
|
53.000
|
58.000
|
109,4
|
55.000
|
55.000
|
III
|
Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi nhuận sau thuế,
chênh lệch thu, chi của NHNN
|
20.000
|
15.000
|
10.000
|
66,7
|
20.000
|
20.000
|
1
|
Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lợi
nhuận sau thuế
|
20.000
|
15.000
|
10.000
|
66,7
|
20.000
|
20.000
|
2
|
Thu chênh lệch thu, chi của NHNN
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Các khoản thu về nhà đất
|
414.000
|
629.100
|
329.000
|
52,3
|
304.000
|
314.000
|
1
|
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
100,0
|
4.000
|
4.000
|
2
|
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
-
|
100
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Thu tiền cho thuê đất, mặt nước, mặt
biển
|
50.000
|
50.000
|
25.000
|
50,0
|
50.000
|
50.000
|
4
|
Thu tiền sử dụng đất
|
360.000
|
575.000
|
300.000
|
52,2
|
250.000
|
260.000
|
5
|
Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
V
|
Thu khác
|
98.550
|
350.900
|
76.000
|
21,7
|
79.000
|
81.000
|
1
|
Thu cấp quyền khai thác khoáng sản
|
2.000
|
4.900
|
5.000
|
102,0
|
5.000
|
5.000
|
2
|
Thu bán tài sản nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các khoản thu khác còn lại
|
96.550
|
346.000
|
71.000
|
107,1
|
74.000
|
76.000
|
VI
|
Thu xổ số kiến thiết
|
1.150.000
|
1.150.000
|
1.300.000
|
113,0
|
1.400.000
|
1.450.000
|
PHỤ LỤC IV
DỰ TOÁN CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 03
NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị:
triệu đồng.
STT
|
Nội
dung
|
Năm
2020
|
Dự
kiến 03 năm kế hoạch
|
Dự
toán BTC giao
|
Dự
toán HĐND tỉnh quyết định
|
Đánh
giá thực hiện
|
Năm
dự toán 2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
8.472.858
|
8.759.188
|
9.517.205
|
9.049.202
|
9.407.344
|
9.788.176
|
|
Trong đó: Chi cân đối ngân sách địa
phương tính tỷ lệ điều tiết, số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho
ngân sách địa phương (1)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
2.180.418
|
2.197.097
|
2.197.097
|
2.510.005
|
2.681.610
|
2.825.564
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi đầu tư phát triển của các dự
án phân theo nguồn vốn
|
2.180.418
|
2.197.097
|
2.197.097
|
2.510.005
|
2.681.610
|
2.825.564
|
a
|
Chi đầu tư XDCB vốn trong nước (1)
|
670.418
|
702.097
|
702.097
|
772.307
|
849.537
|
934.491
|
b
|
Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất
|
360.000
|
132.030
|
132.030
|
270.000
|
225.000
|
234.000
|
c
|
Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết
|
1.150.000
|
1.150.000
|
1.150.000
|
1.300.000
|
1.400.000
|
1.450.000
|
d
|
Chi đầu tư từ nguồn vay lại ngân
sách địa phương
|
|
21.000
|
21.000
|
167.698
|
207.073
|
207.073
|
e
|
Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, tiền thu mặt đất, mặt nước nhà đầu tư ứng trước
|
|
|
|
|
|
|
f
|
Chi bổ sung Quỹ phát triển đất từ
nguồn tiền sử dụng đất cấp tỉnh
|
|
23.893
|
23.893
|
|
|
|
g
|
Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, tiền thu mặt đất, mặt nước nhà đầu tư ứng trước
|
|
168.077
|
168.077
|
|
|
|
2
|
Chi thường xuyên
|
6.121.081
|
6.388.442
|
7.318.208
|
6.356.038
|
6.531.038
|
6.756.478
|
a
|
Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
2.249.416
|
2.313.728
|
2.400.134
|
2.313.729
|
2.410.430
|
2.410.430
|
b
|
Chi khoa học và công nghệ
|
28.430
|
28.430
|
28.590
|
28.430
|
28.818
|
28.818
|
c
|
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
78.839
|
97.715
|
98.016
|
97.715
|
98.686
|
98.686
|
3
|
Chi trả nợ lãi do chính quyền địa
phương vay
|
900
|
900
|
900
|
4.724
|
9.237
|
13.209
|
4
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5
|
Dự phòng ngân sách
|
169.459
|
171.749
|
|
177.435
|
184.458
|
191.925
|
6
|
Chi tạo nguồn cải cách tiền lương
|
|
|
|
|
|
|
II
|
BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
III
|
CHI CHUYỂN NGUỒN SANG NĂM SAU CỦA
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ghi chú: (1) Đã bao gồm chi trả nợ gốc và chưa bao gồm chi từ nguồn bội chi ngân sách.
PHỤ LỤC V
KẾ HOẠCH VAY VÀ TRẢ NỢ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
GIAI ĐOẠN 03 NĂM 2021 – 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị:
triệu đồng.
STT
|
Nội
dung
|
Năm
2020
|
Dự
toán 2021
|
So
sánh năm 2021 với ước thực hiện năm 2020 (%)
|
Dự
kiến năm 2022
|
Dự
kiến năm 2023
|
Dự
toán
|
Ước
thực hiện
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=3/2
|
5
|
6
|
A
|
MỨC DƯ NỢ VAY TỐI ĐA CỦA NSĐP
|
968.992
|
1.015.800
|
949.800
|
93,50
|
995.800
|
1.052.688
|
B
|
BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
21.000
|
21.000
|
167.698
|
798,56
|
380.080
|
246.446
|
C
|
KẾ HOẠCH VAY, TRẢ NỢ GỐC
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tổng dư nợ đầu năm
|
56.234
|
56.234
|
46.766
|
83,16
|
210.150
|
585.916
|
|
Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ so với mức
dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%)
|
5,80
|
5,54
|
4,92
|
|
21,10
|
55,66
|
1
|
Trái phiếu chính quyền địa phương
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
2
|
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay
ngoài nước (1)
|
-
|
-
|
21.000
|
|
188.698
|
568.778
|
3
|
Vay trong nước khác theo quy định của
pháp luật
|
56.234
|
56.234
|
25.766
|
45,82
|
21.452
|
17.138
|
II
|
Trả nợ gốc vay trong năm
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nợ gốc
phải trả phân theo nguồn vay
|
29.939
|
29.939
|
4.314
|
14,41
|
4.314
|
4.314
|
|
- Trái phiếu chính quyền địa phương
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
|
- Vay lại từ nguồn Chính phủ vay
ngoài nước
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
|
- Vay trong nước khác theo quy định
của pháp luật
|
29.939
|
29.939
|
4.314
|
14,41
|
4.314
|
4.314
|
2
|
Nguồn trả nợ
|
29.939
|
29.939
|
4.314
|
14,41
|
4.314
|
4.314
|
|
- Từ nguồn vay
|
|
|
|
|
-
|
-
|
|
- Bội thu ngân sách địa phương
|
29.939
|
29.939
|
|
|
|
|
|
- Tăng thu, tiết kiệm chi
|
-
|
-
|
4.314
|
|
4.314
|
4.314
|
|
- Kết dư ngân sách cấp tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
III
|
Tổng mức vay trong năm
|
21.000
|
21.000
|
167.698
|
0
|
380.080
|
246.446
|
1
|
Theo mục đích vay
|
21.000
|
21.000
|
167.698
|
|
380.080
|
246.446
|
|
- Vay bù đắp bội chi
|
21.000
|
21.000
|
167.698
|
0
|
380.080
|
246.446
|
|
- Vay trả nợ gốc
|
-
|
-
|
0
|
|
-
|
-
|
2
|
Theo nguồn vay
|
21.000
|
21.000
|
167.698
|
|
380.080
|
246.446
|
|
- Trái phiếu chính quyền địa phương
|
|
|
0
|
|
|
|
|
- Vay lại từ nguồn Chính phủ vay
ngoài nước
|
21.000
|
21.000
|
167.698
|
|
380.080
|
246.446
|
|
- Vay trong nước khác theo quy định
của pháp luật
|
|
|
|
|
0
|
0
|
IV
|
Tổng dư nợ cuối năm
|
47.295
|
47.295
|
210.150
|
444,34
|
585.916
|
828.049
|
|
Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ so với mức dư
nợ vay tối đa của ngân sách địa phương (%)
|
4,88
|
4,66
|
22,13
|
|
58,84
|
78,66
|
1
|
Trái phiếu chính quyền địa phương
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
2
|
Vay lại từ nguồn Chính phủ vay
ngoài nước (1)
|
21.000
|
21.000
|
188.698
|
|
568.778
|
815.225
|
2.1
|
Tiểu dự án 8 “Đầu tư cơ sở hạ tầng để phòng, chống xói
lở bờ biển, cung cấp nước ngọt và phục vụ nuôi tôm - rừng vùng ven biển tỉnh
Cà Mau” sử dụng vốn vay của WB
|
21.000
|
21.000
|
90.000
|
|
94.816
|
|
2.2
|
Dự án Nâng cấp và Phát triển đô
thị thích ứng biến đổi khí hậu thành phố Cà Mau, tỉnh
Cà Mau
|
|
|
47.698
|
|
143.094
|
95.396
|
2.3
|
Dự án "Xây dựng đê biển Tây
từ Cái Đôi Vàm đến kênh Năm và kè phòng, chống sạt
lở bờ biển các đoạn xung yếu từ cửa biển sông Ông Đốc đến cửa biển Bảy Háp, tỉnh Cà Mau" sử
dụng vốn vay của Cơ Quan phát triển Pháp (AFD)
|
|
|
30.000
|
|
60.000
|
30.000
|
2.4
|
Dự án Phát triển thủy sản bền vững
(SFID), vay vốn vay ưu đãi IBRD của WB
|
|
|
|
|
9.720
|
48.600
|
2.5
|
Dự án "Khu xử lý nước thải
tập trung các khu công nghiệp: Khánh An, Hòa Trung và Sông Đốc - tỉnh Cà
Mau" vay vốn ODA của Chính phủ Hung-ga-ry
|
|
|
|
|
72.450
|
72.450
|
3
|
Vay trong nước khác theo quy định của
pháp luật
|
26.295
|
26.295
|
21.452
|
81,58
|
17.138
|
12.824
|
D
|
Trả nợ lãi, phí
|
900
|
900
|
4.724
|
524,89
|
9.237
|
13.209
|
PHỤ LỤC VI
DỰ KIẾN NHU CẦU, NGUỒN VÀ SỐ BỔ SUNG CHI THỰC HIỆN CẢI
CÁCH TIỀN LƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND
ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Đơn vị:
triệu đồng.
STT
|
Nội
dung
|
Năm
hiện hành 2020
|
Dự
kiến 03 năm kế hoạch
|
Dự
toán BTC giao
|
Đánh
giá thực hiện
|
Kinh phí tăng thêm
|
Năm
dự toán 2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3=2-1
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Tổng chi quỹ tiền lương (không
bao gồm phụ cấp làm thêm giờ)
|
3.482.128
|
3.642.384
|
215.342
|
3.802.640
|
3.802.640
|
3.802.640
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tổng chi quỹ lương theo tiền lương
cơ sở đã được quyết định trước 31/12 năm 2019
|
3.176.296
|
3.231.382
|
55.086
|
3.231.382
|
3.231.382
|
3.231.382
|
-
|
Tổng chi quỹ lương theo tiền lương
cơ sở đã dự kiến
|
3.151.466
|
3.182.147
|
30.681
|
3.182.147
|
3.182.147
|
3.182.147
|
-
|
Điều chỉnh quỹ tiền lương (bao gồm
cả kinh phí còn thiếu của các năm trước)
|
24.830
|
49.235
|
24.405
|
49.235
|
49.235
|
49.235
|
(2)
|
Tổng chi quỹ lương do tăng tiền
lương cơ sở
|
3.482.128
|
3.642.384
|
160.256
|
3.802.640
|
3.802.640
|
3.802.640
|
II
|
Tổng nguồn kinh phí thực hiện
CCTL
|
423.527
|
839.424
|
415.897
|
230.880
|
320.880
|
343.100
|
(1)
|
10% tiết kiệm chi thường xuyên
|
175.649
|
175.649
|
0
|
175.649
|
175.649
|
175.649
|
(2)
|
50% tăng thu NSĐP
|
177.564
|
588.024
|
410.460
|
0
|
90.000
|
112.220
|
|
- 50% tăng thu NSĐP dự toán năm nay
so dự toán năm trước
|
177.564
|
177.564
|
0
|
|
90.000
|
112.220
|
|
- 70% tăng thu NSĐP thực hiện năm
năm trước so dự toán năm trước
|
|
410.460
|
410.460
|
0
|
0
|
0
|
(3)
|
Từ nguồn giá học phí
|
20.000
|
20.000
|
0
|
12.615
|
12.615
|
12.615
|
(4)
|
Từ nguồn giá viện phí
|
50.314
|
50.314
|
0
|
42.616
|
42.616
|
42.616
|
(5)
|
Nguồn tiết kiệm chi gắn với thực hiện
các giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế,
đổi mới hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18, 19 năm
2019
|
|
5.437
|
5.437
|
0
|
0
|
0
|
III
|
Kinh
phí đề xuất phải bổ sung
|
|
|
|
340.379
|
250.379
|
228.159
|