ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
12 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 14-CTR/TU NGÀY
08/11/2022 CỦA TỈNH ỦY NINH BÌNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động
số 14-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình hành động số
14-CTr/TU), Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Kế
hoạch nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Chương trình
hành động số 14-CTr/TU của Tỉnh ủy để tổ chức thực hiện; tạo sự thống nhất về
nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra.
2. Quá trình tổ chức thực hiện
phải bám sát các nội dung cơ bản của Chương trình hành động số 14-CTr/TU của Tỉnh
ủy có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ
mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể
các ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Chương trình hành
động số 14-CTr/TU của Tỉnh ủy.
4. Kế hoạch là căn cứ để các
ngành, địa phương, đơn vị chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân
công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức
tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
1.1. Cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận tổ quốc, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các tổ chức chính trị xã hội.
Tổ chức phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vị
trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới;
tập trung quán triệt sâu sắc quan điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại
Nghi quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
1.2. Các cơ quan thông tin truyền
thông
Sở Thông tin và truyền thông,
Báo Ninh Bình, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung, tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình hành động số 14-CTr/TU của Tỉnh ủy tại các địa phương và đơn vị
trong tỉnh; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chuyên mục, phóng sự, tin,
bài, tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thông tin kịp thời, đầy
đủ các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao
vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân và cư dân nông thôn
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (PTNT)
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ
nông sản; tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn phát triển
sản xuất, kinh doanh, từng bước chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang
sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số,
đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
2.2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ theo thẩm quyền thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình, dự án khác nhằm nâng cao trình độ, học vấn và
năng lực tổ chức sản xuất của nông dân và cư dân nông thôn nhằm góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm việc ở khu vực công
nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng
cao thu nhập cho cư dân nông thôn và thu hút lao động có trình độ cao về làm việc
ở nông thôn.
2.3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng
y tế; trong đó, chú trọng nâng cao hiệu quả của y tế cộng đồng cấp xã, cấp huyện
đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và cải thiện chất lượng khám chữa bệnh
cho người dân nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân và cư dân nông thôn từng bước
tiếp cận dịch vụ cao trong y tế. Thực hiện tốt các chính sách dân số và phát
triển; chính sách bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em; chính
sách bảo hiểm, nâng cao tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm y tế.
2.4. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó chú trọng đến xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh cơ sở; xây dựng, hoàn thiện và phát huy hiệu quả sử dụng các
thiết chế văn hóa thể thao khu vực nông thôn, tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí phục vụ nhân dân; bảo tồn và phát
huy đa dạng, phong phú về các giá trị di sản văn hóa của cộng đồng cư dân địa
phương, hướng đến nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người dân nông thôn.
2.5. Hội Nông dân tỉnh
Triển khai hiệu quả phong trào
“Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân
nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”. Phối hợp với các ngành, đơn vị
có liên quan thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ, tập
huấn kiến thức sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ cho nông dân. Xây dựng
có hiệu quả các mô hình kinh tế tập thể.
2.6. Các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các
quy chế, quy định về dân chủ cơ sở, bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư
dân nông thôn theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm,
tương thân, tương ái; xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh,
tham gia quản lý xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông
thôn.
3. Phát triển
nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
3.1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan:
a) Tập trung tham mưu thực hiện
có hiệu quả “Đề án phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2022-2025” theo lợi thế 05 tiểu vùng sinh thái và 08 chương trình nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp an toàn, hữu cơ, ứng dụng công
nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến; tập trung phát triển các sản phẩm chủ
lực, sản phẩm đặc sản, đặc hữu, sản phẩm OCOP của tỉnh phục vụ du lịch; lấy
khoa học công nghệ làm nền tảng, động lực then chốt để phát triển sản xuất. Tập
trung phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá trị, phát triển công
nghiệp chế biến quy mô phù hợp (đặc biệt là chế biến sâu, chế biến công nghệ
cao), bảo quản gắn với thị trường tiêu thụ, xuất khẩu nông sản; trên cơ sở tận
dụng thành tựu của của cuộc cách mạnh 4.0 gắn với kinh tế số, chuyển đổi số để
kết nối vùng sản xuất với chế biến và thị trường.
b) Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy thế mạnh, phù hợp với nhu cầu thị
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung nâng cao năng suất, chất
lượng các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh. Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô phù hợp
theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn sản
xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới, nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Đổi mới mạnh
mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị; thúc đẩy hợp
tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng. Quản
lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn, chất lượng.
c. Đẩy mạnh phát triển du lịch
nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn
hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống
vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững. Ưu
tiên các dự án du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, du lịch cộng đồng ở các
tiểu vùng ven đô thị, tiểu vùng đồi núi bán sơn địa, các địa phương có nhiều di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, thuận lợi cho hỗ trợ thúc đẩy phát triển du
lịch. Phấn đấu đến năm 2025, mỗi huyện, thành phố phấn đấu có ít nhất 01 điểm
du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng
nghề hoặc môi trường sinh thái
3.2. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tăng cường khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch, phát huy lợi thế sản phẩm
đặc trưng du lịch nông thôn; người dân địa phương tham gia trực tiếp vào hoạt động
phục vụ du lịch; quảng bá các sản phẩm OCOP, giá trị văn hóa truyền thống, sản
phẩm nghỉ dưỡng nông thôn chất lượng cao; đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi số để quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn; bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng, nghiệp vụ du lịch cho lao động nông thôn, góp phần thực hiện thành
công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế
- xã hội địa phương.
3.3. Liên Minh hợp tác xã tỉnh
Tiếp tục tư vấn, hỗ trợ thành lập
mới các tổ chức kinh tế tập thể; củng cố các tổ chức kinh tế tập thể hiện
có theo kế hoạch đã được ban hành. Tư vấn, hỗ trợ về pháp luật, kiến thức sản
xuất kinh doanh, khoa học công nghệ đồng thời tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp, kinh tế tập thể theo sự phân công của
cơ quan, tổ chức cấp trên.
4. Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc
làm và thu nhập tại chỗ cho lao động nông thôn
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu, phối hợp chặt
chẽ với các bộ, ngành Trung ương khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050; trên cơ sở đó tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển toàn diện, đồng bộ khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiến tới hình thành các doanh nghiệp
có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; tạo ra nhiều việc
làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
4.2. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản; đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng giảm lao động
nông nghiệp, tăng lao động làm việc ở khu vực công nghiệp, dịch vụ. Đầu tư phát triển các khu,
cụm công nghiệp, có chính sách thu hút khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp,
dịch vụ đầu tư vào nông thôn, thực hiện tốt chủ trương “Ly nông bất ly hương”,
từng bước giảm tình trạng di cư lao động nông thôn ra thành thị. Xây dựng hạ tầng
thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền
thống với thương mại hiện đại, phù hợp với từng địa bàn; nâng cấp hệ thống chợ
đáp ứng nhu cầu của người dân.
4.3.
Sở Nông nghiệp và PTNT
Chủ
trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát triển làng nghề, nghề
truyền thống, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch.
4.4.
Các Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Phát huy vai trò trong liên
kết sản xuất, bảo quản chế biến, nông sản.
4.5.
Văn phòng Điều phối nông thôn mới
Tham
mưu cho UBND tỉnh triển khai Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”. Tập
trung thực hiện hiệu quả các nội dung tuyên truyền, đề xuất ý tưởng sản phẩm từ
cộng đồng, tập huấn nâng cao năng lực; tổ chức đánh giá, công nhận các sản phẩm
OCOP theo quy định.
5. Xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại gắn với đô thị
hóa
5.1.
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
Tham
mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
bảo đảm thực chất và đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi ích của người dân. Tiếp
tục hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; thực hiện xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
5.2.
Các Sở, ban ngành
Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ
thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn như: Giao thông,
điện, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung,... đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững; nhất là, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại, tiệm cận với điều kiện hạ tầng của đô thị. Đẩy mạnh phát triển giáo dục,
y tế, văn hóa cơ sở; tăng cường đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
5.3.
Cục Thống kê tỉnh
Phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực
hiện công tác thống kê phục vụ Chương trình NTM. Chịu trách nhiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ; kiểm tra, xác nhận kết quả thu nhập, tổng hợp và ban hành văn
bản công nhận kết quả.
5.4.
UBND các huyện, thành phố
- Căn
cứ vào kế hoạch, mục tiêu của tỉnh về xây dựng NTM và điều kiện thực tế của địa
phương để chủ động xây dựng Đề án xây dựng NTM, NTM nâng cao cấp huyện, chỉ đạo
xây dựng đề án NTM cấp xã giai đoạn 2021-2025 và tổ chức, phối hợp thực hiện
nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trên phạm vi địa bàn quản lý.
-
Khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển sản xuất nông nghiệp
và các ngành, nghề trong nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, góp phần
nâng cao thu nhập của nông dân và cư dân nông thôn.
- Chú
trọng công tác bảo vệ môi trường, xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm
trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác,...). Cải tạo cảnh quan
nông thôn; nhân rộng mô hình thôn, bản, xã, sáng, xanh, sạch, đẹp.
- Đẩy
mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở; bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn.
-
Tăng cường đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm
an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn; xây dựng khu dân cư, xã, cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
- Lồng
ghép các nguồn vốn, huy động đa dạng các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng NTM;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện ở cấp xã,
nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu
tư công. Chú trọng thực hiện phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân
dân; quan tâm xây dựng, chỉnh trang cảnh quan môi trường nông thôn. Đẩy mạnh thực
hiện và giải ngân nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình.
6. Hoàn thiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn
6.1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan:
- Triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính
sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống cho nông dân và cư dân nông thôn; rà soát, sửa đổi, bổ
sung, tham mưu ban hành các cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn cho phù hợp với thực tế, khả thi, đúng quy định và hiệu quả, tạo động
lực mạnh mẽ khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút doanh nghiệp vào đầu tư
nông nghiệp, nông thôn.
- Xây
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với tập
trung, tích tụ đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Phối hợp
quản lý tốt việc sử dụng đất trồng lúa và đất rừng; sử dụng linh hoạt, hiệu quả
đất lúa; tránh tình trạng bỏ hoang, làm thoái hoá đất.
- Tiếp
tục sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc
lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Hoàn thiện chính sách phát triển trang trại, kinh tế
hộ, kinh tế tập thể; tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp
hội, liên hiệp hợp tác xã.
6.2.
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Tiếp
tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay
đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, doanh
nghiệp, hộ nông thôn phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao khả năng tiếp cận
tín dụng. Triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi để giải quyết việc
làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn. Phát huy vai trò của Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
trong cung cấp tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, nhất là hộ nghèo
và các đối tượng chính sách; ngăn chặn xử lý nghiêm hoạt động ‘tín dụng đen”.
6.3.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh xem xét, giải quyết những tồn tại về đất đai có nguồn gốc từ
lâm trường, chấm dứt tình trạng nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đầu
tư, tổ chức sản xuất; thực hiện quy trình bàn giao về địa phương quản lý và
thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định. Tham mưu xây dựng ngân hàng cho
thuê đất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và đảm bảo đúng
quy định.
Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công
tác quản lý nhà nước về đất đai đảm bảo khai thác, sử dụng bền vững, hiệu quả đất
nông nghiệp.
6.4.
UBND các huyện, thành phố
Cơ bản
hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa
cho các hộ gia đình, cá nhân.
7. Tạo đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
7.1.
Tạo đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn:
a) Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
phát triển khoa học và công nghệ; ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ
các cơ sở sản xuất xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, đăng ký mã số, mã vạch
để thúc đẩy phát triển thị trường, hướng tới xuất khẩu; thúc đẩy các hoạt động
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ xây dựng và phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ nhằm đẩy mạnh xã hội hóa; đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, ứng dụng trong quản lý,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
b) Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ
chuyển đổi số ngành nông nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong sản xuất,
chế biến nông nghiệp công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc, xúc tiến thương mại điện
tử, logistics, phát triển chuỗi cung ứng hàng hóa nông sản đến tay người tiêu
dùng, phát triển mô hình “chợ nông sản 4.0”, “sàn giao dịch thương mại điện tử”,
sàn giao dịch sản phẩm OCOP…
c) Sở
Nông nghiệp và PTNT
Chủ
trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên
liệu vào quy trình sản xuất. Tăng cường công tác quản lý các quy trình sản xuất
và chất lượng sản phẩm theo quy định để sản xuất bảo đảm các tiêu chuẩn về an
toàn thực phẩm và dịch bệnh. Tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ trong
sản xuất, tiêu thụ, bảo quản và chế biến nông sản.
d)
UBND các huyện, thành phố
Phối
hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với
môi trường.
7.2.
Đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
a) Sở
Lao động - Thương binh và xã hội
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố và các đơn
vị có liên quan hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với
nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn; chú trọng đào tạo nghề cho người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách, nông dân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
b) Sở
Nông nghiệp và PTNT
Phối
hợp với Sở Nội vụ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan
đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp
cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp,
kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện
chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”; chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm.
c)
UBND các huyện, thành phố
Tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp trên địa
bàn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp; xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
8. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng
cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
8.1.
Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng, chống phá rừng, suy giảm
chất lượng rừng; nâng cao chất lượng và trữ lượng rừng; kiên quyết xử lý nghiêm
các vi phạm. Bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi thủy hải sản, bảo tồn đa dạng
sinh học.
-
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao ý thức của nhân dân trong bảo
vệ môi trường nông thôn; triển khai hiệu quả các nội dung và giải pháp về bảo vệ
môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn
mới.
- Áp
dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn
tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; phát
triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến
khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống
chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp
xanh, phát thải các-bon thấp. Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao các giống vật
nuôi, cây trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi khí hậu.
8.2.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan:
- Tham
mưu nội dung quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với
bảo tồn đa dạng sinh học, chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng xanh. Quy hoạch
sử dụng đất nông thôn gắn với phát triển đô thị, khai thác và phát huy nguồn lực
đất đai trong xây dựng, phát triển bền vững kinh tế nông thôn.
- Hướng
dẫn sử dụng tiết kiệm, bền vững nguồn nước. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các đơn vị liên quan thu hút doanh nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải
rắn trước hết là tại các làng nghề, cụm công nghiệp, khu xử lý rác tập trung.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn người dân và
doanh nghiệp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai thực hiện chính sách, lộ
trình thực hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí metan trong nông nghiệp theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với cam kết quốc tế.
8.3.
UBND các huyện, thành phố
Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông
thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Chủ động triển khai
các biện pháp phòng chống thiên tai, sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp
công trình và phi công trình; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư.
9. Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường,
thu hút nguồn lực và đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ
9.1.
Sở Công Thương
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan chú trọng phát triển thị trường nông sản trong tỉnh, trong nước; chủ động
khai thác hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Thông tin kịp
thời các cam kết quốc tế và sự thay đổi chính sách của các thị trường nhập khẩu.
Triển khai hiệu quả, thiết thực công tác quảng bá, xúc tiến thương mại dựa trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
cấp địa phương giữa tỉnh Ninh Bình với các địa phương nước ngoài. Chủ động
phòng, chống gian lận thương mại; có các biện pháp phòng vệ phù hợp với cam kết
quốc tế và kịp thời xử lý tranh chấp thương mại phát sinh.
9.2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính
thức, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện
phát triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
nông nghiệp, nông thôn. Tham mưu triển khai có hiệu quả các chính sách của
Trung ương, của tỉnh khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển
công nghiệp chế biến, dịch vụ ở nông thôn.
9.3.
Các Sở, ban, ngành tỉnh
Căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ
mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ
môi trường, tái sử dụng phụ phẩm. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với
biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường.
10. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn
10.1.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền
Tập
trung đổi mới phương pháp, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy
và cấp ủy cấp trên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của địa phương; tập
trung giải quyết những điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc trong sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn, nâng cao đời sống nông dân và cư dân nông thôn.
10.2.
Các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn
Nâng
cao năng lực trách nhiệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn bảo đảm tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra,
giám sát, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh với các địa phương. Thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển đổi số, đổi mới phương thức quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở;
xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín.
10.3.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”, gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới”; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của MTTQ, các tổ chức chính
trị - xã hội và giám sát của cộng đồng cư dân nông thôn trong thực hiện chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn.
10.4.
Hội Nông dân các cấp trong tỉnh
Tiếp
tục củng cố, xây dựng Hội vững mạnh, thực sự là tổ chức đại diện cho quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho nông dân.
(Kèm theo phụ lục phân công chủ trì, phụ trách các chỉ
tiêu)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trên cơ sở Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ được giao và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) báo
cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương
có liên quan tham mưu huy động, phân bổ các nguồn lực triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, các chính sách để hoàn thành các mục tiêu
đã đề ra tại Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy.
3.
Các cơ quan thông tin truyền thông: Báo Ninh Bình; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành phố, đài truyền
thanh cơ sở thường xuyên có chuyên mục tuyên truyền, giải thích sâu rộng về nội
dung Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
tới toàn thể tầng lớp nhân dân.
4.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành
chức năng liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
các nội dung Kế hoạch này định kỳ tổng hợp tình hình triển khai, kết quả thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh.
5. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp
phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các ngành, các cấp thống nhất nhận thức và
hành động để thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để
b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2,3,7
Bh_VP3_KH01
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|