Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Chỉ thị 12/CT-UBND 2022 tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường An Giang

Số hiệu: 12/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Trần Anh Thư
Ngày ban hành: 19/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

An Giang, ngày 19 tháng 12 năm 2022

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Trong thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự quan tâm, tham gia của cả hệ thống chính trị và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tình hình vệ sinh môi trường đã có chuyển biến, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của cán bộ, đảng viên, đoàn viên và người dân được nâng lên, tạo được sự đồng tình và hưởng ứng của quần chúng nhân dân, xem đây là nghĩa vụ của mỗi người dân, nhiều mô hình được triển khai đạt kết quả nổi bật, nhiều tuyến đường nông thôn được người dân thường xuyên tham gia giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, cảnh quan môi trường được cải thiện, hạ tầng bảo vệ môi trường một số khu vực từng bước được triển khai, công tác phòng ngừa ô nhiễm môi trường của các dự án được kiểm soát từ chủ trương và hoạt động. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từng bước phát huy hiệu quả, góp phần kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường; tình trạng ô nhiễm môi trường một số khu vực, cơ sở được giảm thiểu, chất lượng môi trường dần được cải thiện.

Tuy nhiên, trước sức ép của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế, yếu kém. Tình trạng ô nhiễm môi trường còn diễn ra và có chiều hướng gia tăng ở một số khu vực; công tác thu gom rác thải sinh hoạt ở một số nơi chưa đạt yêu cầu, xả rác thải gây ô nhiễm môi trường; còn nhiều khu, cụm, tuyến dân cư tập trung chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đạt chuẩn, còn nhiều nhà trên sông, kênh, rạch; chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm chưa đảm bảo khoảng cách và vệ sinh môi trường, vẫn còn tình trạng nuôi cá ao hầm chưa xử lý nước thải đạt chuẩn.

Những hạn chế, yếu kém do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng do chủ quan là chính, trọng tâm là chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, chưa thật sự quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện; vai trò ý thức trách nhiệm của người đứng đầu chưa cao, trong quá trình thực hiện chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát; các phong trào thực hiện thiếu đồng bộ và bền vững. Mặt khác, một số nhà máy xử lý rác đầu tư chậm, dẫn đến lượng chất thải phát sinh lớn, quá tải trong thu gom và xử lý.

Trong thời gian tới, để tập trung giải quyết các vấn đề trọng điểm, cấp bách về môi trường trên địa bàn tỉnh; nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm bảo vệ môi trường các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường và nhằm triển khai hiệu quả Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 trên địa bàn tỉnh theo định hướng đô thị văn minh, nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang yêu cầu:

1. Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện), các cơ quan truyền thông, các đơn vị, các doanh nghiệp, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực, địa bàn quản lý tập trung tham mưu, tổ chức thực hiện tốt các nội dung yêu cầu sau:

a) Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Luật bảo vệ môi trường năm 2020, các chỉ thị, nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, quy định pháp luật của nhà nước về bảo vệ môi trường theo lĩnh vực ngành, địa bàn quản lý.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết, sự tham gia thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

c) Tăng cường trách nhiệm của cấp ủy các cấp và người đứng đầu đối với công tác bảo vệ môi trường đô thị và nông thôn. Lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường trong thực hiện các mô hình, chương trình, kế hoạch. Từng cấp ủy, chính quyền, đoàn thể tiếp tục đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức trách nhiệm và chuyển biến trong hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên tại cơ quan, đơn vị, địa bàn mình phụ trách.

d) Phải đảm đầy đủ các thủ tục môi trường, đánh giá tác động môi trường sơ bộ khi lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư, phải được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép môi trường trước khi thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định tại Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

đ) Đẩy mạnh xây dựng cảnh quan môi trường đô thị và nông thôn. Tiếp tục nâng cao công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, lồng ghép các vấn đề môi trường, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong lập quy hoạch xây dựng đô thị theo định hướng xây dựng đô thị văn minh, hiện đại và bền vững, kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch, kiểm soát không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị đáp ứng yêu cầu mỹ quan, thân thiện với môi trường; triển khai áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả năng lượng trong công trình xây dựng, hướng đến phát triển bền vững; Tăng tỷ lệ cây xanh ở khu vực đô thị và nông thôn, công trình, dự án. Theo dõi chất lượng môi trường nông thôn, tăng cường các hoạt động xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống vùng nông thôn. Lựa chọn các mô hình bảo vệ môi trường tiên tiến để triển khai, nhân rộng tạo thành phong trào tại địa phương; nghiên cứu phát triển nhân rộng các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường; Tổ chức rà soát, đánh giá, thống kê các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân cư, không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách an toàn để di dời vào khu, cụm công nghiệp.

e) Tập trung nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải. Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư, cụm dân cư nông thôn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Đổi mới công tác quản lý rác thải sinh hoạt, triển khai phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; tăng cường tái sử dụng, tái chế rác thải sinh hoạt hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp; áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải, hạn chế xử lý chất thải bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp, tăng cường thực hiện các biện pháp giảm thiểu rác thải nhựa; thu gom, xử lý chất thải nguy hại đúng quy định; thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế, nhất là chất thải phát sinh do dịch bệnh truyền nhiễm đúng quy định; đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà máy xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh; Xây dựng cơ chế, giải pháp thu hút đầu tư các dự án xử lý chất thải có công nghệ hiện đại, tận thu được tài nguyên, năng lượng từ chất thải; đẩy mạnh xã hội hoá thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, vận hành các trạm xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị.

g) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để góp phần bảo vệ môi trường. Tiếp tục tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ứng dụng máy móc, thiết bị thân thiện môi trường, giảm tối đa việc phát sinh chất thải và nâng cao chất lượng sản phẩm. Khuyến khích áp dụng các giải pháp khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.

h) Đảm bảo chất lượng và sự phối hợp thống nhất giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện quy trình thủ tục thẩm định đánh giá tác động môi trường, thẩm định công nghệ, thẩm định quy hoạch chi tiết, thẩm định thiết kế cơ sở khi xem xét chủ trương đầu tư và cấp các loại giấy phép môi trường để kịp thời sàng lọc, loại bỏ các dự án có công nghệ lạc hậu, không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo khoảng các vệ sinh môi trường và sức chịu tải môi trường, không đảm bảo quỹ đất xây dựng công trình xử lý chất thải.

i) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định; xây dựng công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải; lắp đặt thiết bị quan trắc liên tục tự động và giám sát môi trường; Chủ động theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất, nhất là các cơ sở có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao; tổ chức lấy mẫu đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu xả thải trái phép; buộc lắp đặt thiết bị quan trắc liên tục tự động đối với các cơ sở vi phạm nhiều lần hành vi xả thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Tạm dừng việc cho phép các dự án đầu tư mới đi vào hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp đang hoạt động chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; Cụm công nghiệp đang hoạt động phải hoàn thành hạ tầng công trình bảo vệ môi trường trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Công khai thông tin kết quả đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường, tình hình vi phạm pháp luật môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; tham mưu thu hồi giấy phép môi trường theo quy định đối với các trường hợp chậm thực hiện các biện pháp khắc phục các hành vi vi phạm; bảo đảm sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, tránh tình trạng chồng chéo với nhau.

k) Bảo đảm nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường; ban hành, hướng dẫn áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải khu đô thị, nông thôn và xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn theo quy định.

l) Thực hiện tốt công tác sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân tích cực trong bảo vệ môi trường; chú trọng khen thưởng các mô hình hay, các gương điển hình tiên tiến, có thành tích xuất sắc trong thực hiện, nhất là trong nhân dân để tạo thành phong trào rộng lớn trong toàn tỉnh; phê bình đối với các tổ chức, cá nhân, các địa phương, hộ gia đình thiếu nghiêm túc, còn nhiều hạn chế trong thực hiện.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2020; các chỉ thị, nghị quyết, quy định pháp luật của nhà nước và của tỉnh về bảo vệ môi trường; tiếp tục tham mưu triển khai Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp điều kiện của tỉnh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường của các bãi rác trên địa bàn tỉnh; khẩn trương đề xuất lựa chọn nhà đầu tư nhà máy xử lý rác sinh hoạt bằng công nghệ tiên tiến, theo hướng thu hồi năng lượng; theo dõi, đôn đốc Công ty Cổ phần Môi trường đô thị An Giang đưa nhà máy xử lý chất thải rắn Chợ Mới vào vận hành trong quý I năm 2023.

b) Phối hợp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức đoàn thể, cơ quan truyền thông xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về môi trường gắn với các mô hình giảm thiểu phát thải rác thải nhựa; phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; sản xuất, sử dụng các vật liệu truyền thống để thay thế các sản phẩm từ nhựa; xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn và các mô hình toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan tham mưu cơ chế, giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, xử lý nước thải sinh hoạt, vận hành các trạm xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị. Xây dựng kế hoạch thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sau khi có hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 74 Luật Bảo vệ môi trường 2020.

d) Công khai danh sách các cơ sở sản xuất phải lắp đặt, đã lắp đặt, chưa lắp đặt thiết bị quan trắc liên tục tự động liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng và cổng thông tin điện tử của đơn vị. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở chưa hoàn thành việc lắp đặt phải khẩn trương hoàn thành lắp đặt và truyền dữ liệu quan trắc liên tục tự động trước ngày 31 tháng 12 năm 2024. Chủ động theo dõi, giám sát kết quả quan trắc đối với nguồn thải của các cơ sở sản xuất tổ chức lấy mẫu đột xuất khi phát hiện dấu hiệu xả thải trái phép.

e) Tiếp tục vận hành, khai thác, nâng cấp phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện khai thác và cập nhật thông tin vào phần mềm.

3. Sở Công thương:

Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, đôn đốc các cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất đang hoạt động trong các cụm công nghiệp phải hoàn thiện các thủ tục pháp lý về môi trường theo quy định; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp đưa các sản phẩm được sản xuất từ các vật liệu thân thiện với môi trường truyền thống của địa phương vào các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ dân sinh để thay thế túi nilon khó phân hủy.

4. Sở Xây dựng:

a) Tiếp tục nâng cao công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, lồng ghép các vấn đề môi trường, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong lập quy hoạch xây dựng đô thị theo định hướng xây dựng đô thị văn minh, hiện đại và bền vững, kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch, kiểm soát không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị đáp ứng yêu cầu mỹ quan, thân thiện với môi trường; triển khai áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả năng lượng trong công trình xây dựng, hướng đến phát triển bền vững.

b) Đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn môi trường, diện tích xây dựng công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải khi xem xét thẩm định quy hoạch mặt bằng và thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường khi thi công xây dựng.

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, đánh giá, thống kê các cơ sở sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân cư, không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách an toàn để di dời vào khu, cụm công nghiệp, theo chức năng, nhiệm vụ của Sở phụ trách.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới tỉnh:

a) Nâng cao chất lượng đánh giá, thẩm định tiêu chí môi trường trong việc công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, công nhận làng nghề. Không tham mưu công nhận xã nông thôn mới cho các xã còn tồn tại các trang trại không có thủ tục pháp lý về môi trường, để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi không được xử lý đạt quy chuẩn môi trường.

b) Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi và xử lý chất thải; xử lý, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; xử lý bao gói đựng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú ý, phân bón thải bỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp sạch.

c) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, ao hầm hoàn thiện các thủ tục pháp lý về môi trường, xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Không cấp phép chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm không có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi, công nghệ xử lý chất thải không đạt quy chuẩn môi trường, không bố trí đủ quỹ đất để xây dựng công trình xử lý chất thải, không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường.

6. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Nghiên cứu, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các đề tài, dự án của tỉnh và của Trung ương (nếu có) thuộc lĩnh vực môi trường, trong đó tập trung triển khai các đề tài khoa học về kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu phát thải; xử lý, tái chế chất thải; khắc phục ô nhiễm.

b) Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh, phát triển môi trường bền vững.

7. Sở Giao thông Vận tải:

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường đối với các hoạt động giao thông vận tải, các dự án giao thông, bến tàu xe thuộc thẩm quyền quản lý.

8. Sở Y tế:

Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở y tế đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho hoạt động quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn, vận hành hệ thống xử lý nước thải trong kế hoạch kinh phí hàng năm. Rà soát, đôn đốc các cơ sở y tế hoàn thiện đầy đủ thủ tục pháp lý về môi trường theo quy định.

9. Sở Nội vụ:

Chú trọng xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc xét thi đua hàng năm.

10. Sở Tài chính:

Bảo đảm nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường; ban hành, hướng dẫn áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải khu đô thị, nông thôn và xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn theo quy định.

11. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, cập nhật điều chỉnh bổ sung các quy chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn đối với các dự án bảo vệ môi trường, dự án xử lý chất thải rắn và nước thải sinh hoạt.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; ưu tiên thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, phù hợp với điều kiện của tỉnh.

12. Công an tỉnh:

Tập trung chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là hành vi chôn, lấp, đổ, thải chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn xây dựng và chất thải nguy hại có dấu hiệu của tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Bộ Luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017.

13. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:

Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Rà soát, đôn đốc, hướng dẫn các dự án trong các khu công công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu hoàn thiện các thủ tục pháp lý về môi trường. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định pháp luật bảo vệ môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, đặc biệt là việc xây dựng và vận hành các công trình xử lý chất thải (nếu có).

14. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; Chủ trì định hướng nội dung và chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông và báo chí trên địa bàn tăng thời lượng, đưa tin, bài về công tác bảo vệ môi trường và kết quả thanh tra, kiểm tra về hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; chú trọng nêu gương những điển hình thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường; thông tin chính xác, kịp thời về những trường hợp vi phạm, những địa phương để xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ chất thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường, nhằm góp phần tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường.

15. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Đảm bảo bố trí kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường theo đúng quy định về phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường của tỉnh. Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải; phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; vận hành hệ thống xử lý nước thải tại các khu dân cư khi tiếp nhận từ các chủ dự án khu dân cư; quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

b) Theo dõi, xử lý các phản ánh về môi trường qua đường dây nóng. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn hoặc dự án đã triển khai xây dựng khi chưa có thủ tục pháp lý về xây dựng và môi trường.

c) Theo dõi chất lượng môi trường đô thị và nông thôn, tăng cường các hoạt động xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống vùng nông thôn. Lựa chọn các mô hình bảo vệ môi trường tiên tiến để triển khai, nhân rộng tạo thành phong trào tại địa phương; nghiên cứu phát triển nhân rộng các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường.

d) Rà soát, thống kê các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư, không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo khoảng cách vệ sinh môi trường; xây dựng kế hoạch, lộ trình di dời vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.

đ) Rà soát, thống kê các khu, cụm tuyến dân cư tập trung do Nhà nước đã đầu tư trên địa bàn mà chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải để đề xuất chủ trương và cân đối nguồn kinh phí để xây dựng.

e) Thường xuyên kiểm soát các hoạt động vận chuyển của các phương tiện giao thông trên địa bàn, kịp thời phát hiện và ngăn chặn, khắc phục tình trạng rơi vãi nguyên vật liệu gây ô nhiễm môi trường; duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường đã bị hư hỏng, xuống cấp để hạn chế phát sinh bụi, tập trung vào các tuyến có mật độ vận tải lớn.

16. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

a) Chủ động tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức người dân trong việc thu gom, phân loại, đổ thải rác sinh hoạt đúng nơi, xử lý rác sinh hoạt đúng theo quy định; bố trí các điểm trung chuyển rác sinh hoạt đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường; giải toả các điểm đổ rác tự phát; tăng cường giám sát các hoạt động đổ rác thải tại địa bàn, chấm dứt tình trạng xả rác, vứt xác súc vật chết xuống sông, kênh, rạch, nơi công cộng.

b) Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng đối với việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Kịp thời phát hiện, báo cáo và giải quyết theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, xả thải trái phép, xả rác bừa bãi. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật môi trường trên địa bàn mà không kịp thời báo cáo, giải quyết theo thẩm quyền.

17. Các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh:

a) Hoàn thiện đầu đầy đủ các thủ tục pháp lý về môi trường theo quy định; xây dựng đúng, đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định. Các dự án đầu tư mới chỉ được đưa vào hoạt động sau khi đã được cơ quan chức năng kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện được vận hành. Chấm dứt tình trạng các dự án, cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt động nhưng chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý và công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải đặc biệt là khu, cụm công nghiệp đang hoạt động, cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm, các dự án xây dựng khu dân cư, đô thị. Bố trí đủ kinh phí và cán bộ kỹ thuật để duy trì vận hành hệ thống xử lý chất thải; lắp đặt thiết bị giám sát chế độ vận hành hệ thống xử lý chất thải.

b) Các khu, cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư hạ tầng và đang hoạt động nhưng chưa hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường phải khẩn trương đầu tư xây dựng và hoàn thành theo quy định pháp luật; Các cụm công nghiệp đang hoạt động phải hoàn thành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường trước ngày 31 tháng 12 năm 2024 theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường; chỉ được tiếp tục thu hút đầu tư sau khi đã hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường, được cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp thuận; tăng cường kiểm soát các hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp.

c) Đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng, thực hiện đầy đủ các biện pháp hạn chế phát tán bụi trong quá trình thi công xây dựng, san nền, vận chuyển các loại nguyên vật liệu.

18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:

Hướng dẫn các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn; đồng thời, tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

19. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- UBND tỉnh: CT và các PCT;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo AG, Đài PT-TH AG;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, KTN;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Thư

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chỉ thị 12/CT-UBND ngày 19/12/2022 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.306

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.68.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!